

Nguyễn Thế Anh
Giới thiệu về bản thân



































nhớ tích nhé
Chu vi=2×bán kính×3,14
Ta có:
\(\) 188,4=2 x bán kính x 3,14
\(2 \times 3,14 = 6,28\)
bán kính \(=188,4\div6,28=30\)
Vậy bán kính bánh xe là 30 cm.
🔥 Bước 1: Viết phương trình phản ứng hóa học
\(\text{CH}_{4} + 2 \text{O}_{2} \rightarrow \text{CO}_{2} + 2 \text{H}_{2} \text{O}\)
- Phản ứng cho thấy: 1 mol CH₄ → 1 mol CO₂
⚖️ Bước 2: Tính số mol CH₄
- Khối lượng mol của CH₄:
\(M_{\text{CH}_{4}} = 12 + 4 = 16 \&\text{nbsp};\text{g}/\text{mol}\) - Số mol:
\(n_{\text{CH}_{4}} = \frac{16}{16} = 1 \&\text{nbsp};\text{mol}\)
📦 Bước 3: Tính số mol CO₂ sinh ra
Theo PTHH:
\(1 \&\text{nbsp}; \text{mol}\&\text{nbsp};\text{CH}_{4} \rightarrow 1 \&\text{nbsp}; \text{mol}\&\text{nbsp};\text{CO}_{2}\)
→ Vậy: \(n_{\text{CO}_{2}} = 1 \&\text{nbsp};\text{mol}\)
⚖️ Bước 4: Tính khối lượng CO₂
- Khối lượng mol của CO₂:
\(M_{\text{CO}_{2}} = 12 + 16 \times 2 = 44 \&\text{nbsp};\text{g}/\text{mol}\) - Khối lượng CO₂:
\(m_{\text{CO}_{2}} = n \times M = 1 \times 44 = \boxed{44 \&\text{nbsp};\text{gam}}\)
✅ Kết luận:
Khi đốt cháy hoàn toàn 16 gam CH₄, sẽ sinh ra 44 gam khí CO₂.
lớp 8 mà sai chính tả kìa anh
rảnh thì ôn thi đi em
ai cần nó?
xoá mẹ m đi
Thế hỏi làm j
Để lấy lại đồ bị trộm mà không có bằng chứng, bạn cần kiên nhẫn, khéo léo và tuân thủ pháp luật. Cách tốt nhất là nhờ người có thẩm quyền can thiệp, giữ bình tĩnh, và tìm chứng cứ khách quan trước khi hành động.
a) "Cốc nước cam này rất ngọt"
- Nghĩa của từ "ngọt": chỉ vị giác, vị ngọt – một trong năm vị cơ bản (ngọt, chua, mặn, đắng, umami).
- Thuộc lĩnh vực: cảm nhận vật lý thông qua giác quan (vị giác).
- Giải thích: “Ngọt” ở đây mô tả vị của nước cam, nghĩa là có nhiều đường hoặc có cảm giác dễ chịu khi nếm.
b) "Cô ấy nói chuyện rất ngọt"
- Nghĩa của từ "ngọt": nghĩa chuyển, chỉ cách nói chuyện duyên dáng, dễ nghe, nhẹ nhàng, làm người khác hài lòng hoặc cảm mến.
- Thuộc lĩnh vực: giao tiếp, cách ứng xử trong xã hội.
- Giải thích: “Ngọt” không còn là vị giác mà là ẩn dụ cho thái độ, lời nói dễ chịu, khiến người nghe cảm thấy thoải mái hoặc ấn tượng.
Hơi dài, sryy
a) Chứng minh tứ giác \(A K G E\) là tứ giác nội tiếp.
Lời giải:
- Ta có:
\(B K \bot A C \Rightarrow K \in A C\),
\(C E \bot A B \Rightarrow E \in A B\),
\(A H \bot B C \Rightarrow H \in B C\). - G là giao điểm ba đường cao nên \(A G\), \(B G\), \(C G\) đều là các đoạn cao.
- Xét tứ giác \(A K G E\), ta cần chứng minh nó nội tiếp. Một cách là chứng minh tổng hai góc đối bằng \(180^{\circ}\).
- Vì \(B K \bot A C\) nên \(\angle B K A = 90^{\circ}\),
\(C E \bot A B\) nên \(\angle C E A = 90^{\circ}\).
Mà hai góc này ở vị trí đối nhau trong tứ giác \(A K G E\), suy ra:
\(\angle A K G + \angle A E G = 90^{\circ} + 90^{\circ} = 180^{\circ} \Rightarrow A K G E \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˋ}{\text{a}} \&\text{nbsp};\text{t}ứ\&\text{nbsp};\text{gi} \overset{ˊ}{\text{a}} \text{c}\&\text{nbsp};\text{n}ộ\text{i}\&\text{nbsp};\text{ti} \overset{ˊ}{\hat{\text{e}}} \text{p}.\)
b) Kẻ đường kính \(A M\) của đường tròn \(\left(\right. O \left.\right)\). Chứng minh rằng \(M C \cdot H A = B H \cdot C A\).
Lời giải:
- Gọi \(M\) là điểm đối xứng với \(A\) qua tâm \(O\), tức là đường kính \(A M\).
- Trong tam giác \(A B C\), \(A H\) là đường cao kẻ từ đỉnh A.
- Xét tam giác \(A M C\):
Vì \(A M\) là đường kính và \(C \in \left(\right. O \left.\right)\), theo định lý đường kính => \(\angle A M C = 90^{\circ}\)
=> Tam giác \(A M C\) vuông tại \(C\). - Tương tự, tam giác \(A B H\) cũng có \(\angle A B H = 90^{\circ}\) (do \(A H \bot B C\)).
- Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông (hoặc tam giác đồng dạng), ta có thể chứng minh:
\(\triangle A M C sim \triangle A B H \Rightarrow \frac{M C}{C A} = \frac{B H}{H A} \Rightarrow M C \cdot H A = B H \cdot C A .\)
c) Cho \(R = 3 \&\text{nbsp};\text{cm} , \&\text{nbsp}; B C = 4 \&\text{nbsp};\text{cm}\). Tính bán kính đường tròn ngoại tiếp tứ giác \(A G E K\).
Phân tích:
- Tứ giác \(A K G E\) là tứ giác nội tiếp → tồn tại đường tròn ngoại tiếp.
- Muốn tính bán kính đường tròn ngoại tiếp \(\left(\right. R^{'} \left.\right)\) của tứ giác \(A G E K\), dùng công thức:
Với tứ giác nội tiếp bất kỳ, nếu biết đủ cạnh và góc, có thể dùng công thức Brahmagupta hoặc tọa độ. Nhưng bài này không cho đủ thông tin cụ thể về các cạnh hoặc góc, chỉ cho \(R = 3\), \(B C = 4\).
Ý tưởng xử lý:
- Trong tam giác \(A B C\) nội tiếp đường tròn bán kính \(R = 3\), dây \(B C = 4\),
suy ra góc \(\angle B A C\) là góc ở tâm chắn cung BC → tính được bằng công thức lượng giác:
\(sin \left(\right. \angle B A C \left.\right) = \frac{B C}{2 R} = \frac{4}{2 \cdot 3} = \frac{2}{3}\) - Góc này sẽ giúp tính các tọa độ điểm cao, nếu ta đưa về hệ tọa độ hoặc dùng tọa độ tròn.
Tuy nhiên, do thiếu dữ kiện về các cạnh khác hoặc không gian tọa độ, nên ta không thể tính chính xác bán kính đường tròn ngoại tiếp \(\left(\right. A G E K \left.\right)\) nếu không có thêm thông tin về các cạnh hoặc tọa độ điểm.