

Nguyễn Thị Thảo
Giới thiệu về bản thân



































Các giai đoạn nhân lên của virus và cơ chế gây bệnh như sau:
- Giai đoạn 1. Hấp phụ (bám dính): Virus bám dính vào bề mặt tế bào chủ một cách đặc hiệu. Sự bám dính này xảy ra thông qua các protein bề mặt của virus (gai glycoprotein hoặc protein capsid) tương tác với các thụ thể đặc hiệu trên màng tế bào chủ.
→ Cơ chế gây bệnh: Tính đặc hiệu của thụ thể quyết định loại tế bào chủ mà virus có thể xâm nhập và gây bệnh. Đây là lí do tại sao mỗi loại virus thường chỉ có thể gây bệnh ở một số loài hoặc ở một loại tế bào nhất định. VD: Virus viêm gan B chỉ xâm nhập vào tế bào gan và gây viêm gan ở người.
- Giai đoạn 2. Xâm nhập: Sau khi bám dính, virus xâm nhập vào bên trong tế bào chủ. Cơ chế xâm nhập khác nhau tùy thuộc vào loại virus và tế bào chủ.
→ Cơ chế gây bệnh: Một số virus khi xâm nhập ở bước này cũng có thể sản sinh độc tố gây độc cho tế bào chủ.
- Giai đoạn 3. Sinh tổng hợp: Virus sử dụng các nguyên liệu và bộ máy sinh tổng hợp của tế bào chủ hoặc của chính nó để tổng hợp vật chất di truyền và các thành phần cấu tạo khác (lớp vỏ protein, màng ngoài,…).
→ Cơ chế gây bệnh:
+ Virus có khả năng ức chế các quá trình tổng hợp khác của tế bào chủ và kiểm soát theo hướng có lợi cho chúng → Làm rối loạn các quá trình sinh lí, sinh hóa của tế bào.
+ Một số virus khi chưa đi vào chu trình sinh tổng hợp này sẽ cài hệ gene của chúng vào hệ gene của tế bào chủ (như phage, virus HPV, viêm gan B,…) → Làm biến đổi gene tế bào chủ, dẫn tới các đột biến gene và có thể gây ung thư hay chết tế bào.
- Giai đoạn 4. Lắp ráp: Các thành phần virus mới được tổng hợp tự lắp ráp lại với nhau để tạo thành các hạt virus hoàn chỉnh.
- Giai đoạn 5. Giải phóng: Các virus mới thoát ra khỏi tế bào chủ để lây nhiễm sang các tế bào khác.
→ Cơ chế gây bệnh: Virus có thể phá hủy tế bào chủ để giải phóng đồng loạt các virus hoặc chui từ từ ra ngoài, tiếp tục nhân lên trong thời gian dài và làm chết tế bào dần dần.
Một số thành tựu ứng dụng virus trong thực tiễn:
- Sản xuất vaccine: Virus được sử dụng để tạo ra nhiều loại vaccine phòng ngừa các bệnh do virus gây ra như cúm, sởi, bại liệt, viêm gan B,...
- Sản xuất chế phẩm sinh học: Sử dụng virus để sản xuất insulin điều trị bệnh tiểu đường, interferon, kháng thể,…
- Sản xuất thuốc trừ sâu sinh học: Một số loại virus có khả năng gây bệnh cho côn trùng gây hại cây trồng được sử dụng để sản xuất thuốc trừ sâu sinh học có tính đặc hiệu cao.
- Tạo sinh vật biến đổi gene: Ứng dụng chu trình tiềm tan của virus (cài gene vào tế bào chủ), có thể sử dụng virus như một vector chuyển gene giúp chuyển gene vào vi khuẩn, thực vật để tạo các giống sinh vật mới.
- sử dụng phân bón hoá học không đúng cách và quá liều lượng quy định
- sử dụng phân bắc , phân chuồng tươi không qua xử lí.
- lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật và hoá chất xử lí đất, sử dụng các loại thuốc có độ độc cao và không rõ nguồn gốc.
- Rác thải nguy hại trong trồng trọt( bao bì phân bón hoá học , bao bì thuốc bảo vệ thực vật,..) chưa được thu gom và xử lí mà thải trực tiếp ra môi trường.
- Phụ phẩm trong trồng trọt không được xử lí mà vứt bỏ ra môi trường hoặc đót bỏ ( rơm , rạ)
- Chế biến sản phẩm trồng trọt là quá trình công nghệ biến đổi sản phẩm trồng trọt thành thực phẩm hoặc các dạng sản phẩm khác , phù hợp với mục đích sử dụng và thị hiếu người tiêu dùng.
Mục đích :
- Duy trì , nâng cao chất lượng , tăng giá trị cho sản phẩm trồng trọt.
- Tạo ra các sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
- Tăng thời gian sử dụng của các sản phẩm trồng trọt và thuận lợi cho công tác bảo quản.
- Nâng cao thu nhập cho người trồng trọt và phục vụ cho xuất khẩu.