Ngô Thanh Hải
Giới thiệu về bản thân
Good morning/afternoon everyone! Today, I would like to talk about one of the most important aspects of the Vietnamese Lunar New Year – the sweets and traditional cakes that make Tet even more special. Tet, or the Vietnamese Lunar New Year, is the biggest holiday in Vietnam. It’s a time to celebrate new beginnings, honor ancestors, and gather with family. Among the many customs and rituals, food plays a central role, and the sweets are something everyone looks forward to during the celebration. **1. Popular Tet Sweets** Let’s start by exploring some of the traditional sweets you’ll find during Tet: - **Bánh Chưng and Bánh Tét (Square and Cylindrical Sticky Rice Cakes)**: These are perhaps the most iconic foods associated with Tet. Both are made with glutinous rice, green beans, and pork, wrapped in banana leaves. Bánh Chưng is square-shaped, representing the Earth, while Bánh Tét is cylindrical, representing the sky. These cakes symbolize the harmony between the Earth and the heavens, and they are often placed on altars as offerings to ancestors. Families will also enjoy these cakes together as a way to share blessings for the new year.
Good morning/afternoon everyone! Today, I would like to talk about one of the most important aspects of the Vietnamese Lunar New Year – the sweets and traditional cakes that make Tet even more special. Tet, or the Vietnamese Lunar New Year, is the biggest holiday in Vietnam. It’s a time to celebrate new beginnings, honor ancestors, and gather with family. Among the many customs and rituals, food plays a central role, and the sweets are something everyone looks forward to during the celebration. **1. Popular Tet Sweets** Let’s start by exploring some of the traditional sweets you’ll find during Tet: - **Bánh Chưng and Bánh Tét (Square and Cylindrical Sticky Rice Cakes)**: These are perhaps the most iconic foods associated with Tet. Both are made with glutinous rice, green beans, and pork, wrapped in banana leaves. Bánh Chưng is square-shaped, representing the Earth, while Bánh Tét is cylindrical, representing the sky. These cakes symbolize the harmony between the Earth and the heavens, and they are often placed on altars as offerings to ancestors. Families will also enjoy these cakes together as a way to share blessings for the new year.
Tôi là Thánh Gióng,sinh ra và lớn lên trong vùng đất Việt, trong thời kỳ đương đại của Hùng Vương thứ sáu, cuộc sống ban đầu của tôi khá đặc biệt. Mẹ tôi đã từng một lần vô tình ướm chân lên một vết chân to trên cánh đồng và kì diệu là từ đó mà bà mang thai. Mười tháng ấp ủ trong bụng mẹ, tôi cuối cùng cũng ra đời vào một ngày trời trong xanh, khiến cha mẹ thật sự háo hức và hạnh phúc. Khi mới sinh, tôi đã là một đứa trẻ khỏe mạnh, tròn trĩnh, bụ bẫm nhưng đặc biệt là tôi chẳng biết nói, chẳng biết đi, chẳng biết ngồi. Điều này khiến ba mẹ lo lắng và e ngại về tương lai của con. Nhưng không ai có thể ngờ rằng, số phận sắp đặt cho tôi những điều kỳ diệu sau này.
Vào thời điểm đó, đất nước ta đang phải đối diện với mối nguy hiểm từ giặc Ân phương Bắc xâm lược. Sự tàn ác và hung ác của giặc khiến vua lo lắng và không biết làm sao để đối phó. Ngài đã ra chiếu tìm kiếm những người tài có thể giúp đất nước đánh bại giặc Ân. Lúc đó, sứ giả đã đến thăm ngôi nhà của tôi. Và khi lần đầu tiên tiếng nói của tôi vang lên, mẹ tôi lập tức đưa tôi ra trước để mời sứ giả vào nhà. Tôi nêu ra yêu cầu của mình, bày tỏ mong muốn được tham gia cuộc chiến chống lại giặc Ân. Với lòng biết ơn, sứ giả đồng ý và hứa sẽ đưa thông tin này đến với vua.
Sau khi sứ giả rời đi, nhờ lòng hỗ trợ của cả làng, tôi đã lớn lên nhanh chóng, trở thành một chàng trai tráng sĩ, oai phong, uy nghiêm. Cuối cùng, khi mọi thứ đã sẵn sàng, tôi đứng dậy, đeo trang bị giáp sắt, cầm gậy sắt, và cưỡi ngựa sắt có thể phun lửa. Tôi dũng mãnh và quyết tâm lao vào trận chiến, giúp đất nước tiêu diệt giặc Ân. Trước sức mạnh bất khả chiến bại của tôi, giặc không thể chống lại và phải chạy trốn.
Tiếp tục đuổi bắt, tôi diệt sạch lũ giặc gian ác, bảo vệ đất nước và nhân dân của mình. Khi gậy sắt của tôi bị gãy, tôi không chùn bước, mà liền nhổ một cành tre ngà mọc ven đường và tiếp tục đấu tranh. Cuối cùng, giặc Ân đã bị xua tan, đất nước được giải phóng hoàn toàn.
Với công lao vĩ đại đó, tôi đã hoàn thành sứ mệnh cao cả của mình. Tôi trở về thiên đình, trở thành một vị thần, là nguồn cảm hứng và niềm kiêu hãnh của dân tộc Việt Nam. Câu chuyện của tôi đã trở thành truyền thuyết, sống mãi trong lòng của mỗi người con Việt.
27 nhé
5,2 cái j
Kon Tum, Pleiku, Đắk Lắk, Lâm Viên, Di Linh.
Thì | Cấu trúc | Cách chia động từ | Ví dụ |
---|---|---|---|
Thì hiện tại đơn | S + V (s/es) + O | Động từ nguyên thể hoặc thêm đuôi “s”, “es” | The sun rises in the east. –>Mặt trời mọc phía Đông |
Thì hiện tại hoàn thành | S + have/has + PP + O | Chia động từ theo dạng quá khứ phân từ | I have lived here since 2000. –> Tôi đã sống ở đây từ những năm 2000. |
Thì hiện tại tiếp diễn | S + am/is/are + V-ing | Động từ thêm đuôi “ing” | I’m playing chess. –> Tôi đang chơi cờ vua |
Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn | S + have/has + been + V-ing + O | Động từ thêm đuôi “ing” | I have been waiting for you all day. –> Tôi đã chờ bạn cả ngày rồi đấy. |
Thì quá khứ đơn | S + V-ed/P2 | Động từ thêm đuôi “ed” hoặc chia theo thể quá khứ | I graduated 3 years ago. –> Tôi đã tốt nghiệp cách đây 3 năm. |
Thì quá khứ hoàn thành | S + had + PP + O | Chia động từ theo quá khứ phân từ. | He had decided to break up with her last year. –> Anh ấy đã quyết định chia tay cô ta vào năm ngoái rồi. |
Thì quá khứ tiếp diễn | S + was/were + V-ing + O | Động từ thêm đuôi “V-ing”. | I was studying at 3 pm yesterday. –> Tôi đang học bài lúc 3 giờ chiều hôm qua. |
Thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn | S + had been + V-ing + O | Động từ thêm đuôi “V-ing” | I had been jogging for 2 hours before it rained. –> Tôi đã chạy bộ được 2 tiếng trước khi trời đổ mưa. |
Thì tương lai đơn | S + will/shall + V-inf | Động từ nguyên mẫu | I will watch the movie. –> Tôi sẽ xem phim. |
Thì tương lai hoàn thành | S + shall/will + have + PP | Chia động từ theo quá khứ phân từ | I will have finished my homework this weekend. –> Tôi sẽ hoàn thành bài tập về nhà vào cuối tuần này. |
Thì tương lai tiếp diễn | S + shall/will + be + V-ing + O | Động từ thêm đuôi “ing” | I will be going to school at 7 a.m tomorrow. –> Tôi sẽ đến trường lúc 7 giờ sáng ngày mai. |
Thì tương lai hoàn thành tiếp diễn | S + shall/will + have been + V-ing + O | Động từ thêm đuôi “ing” | I will have been living in Da Nang for 10 days by next week. –> Tính đến tuần sau thì tôi đã ở Đà Nẵng được 10 ngày rồi. |
Thì tương lai gần | S + am/is/are + going to + V-inf | Động từ nguyên mẫu | I am going to play soccer this afternoon. –> Chiều nay tôi sẽ đi đá bóng. |
c 792
b cần dùng 270
Cần dùng
1.9+2.90+3=192