Nguyễn Thị Quế

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nguyễn Thị Quế
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1.

Trong thời đại phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, tính sáng tạo đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với thế hệ trẻ. Sáng tạo không chỉ là khả năng đưa ra ý tưởng mới mẻ, độc đáo mà còn là động lực thúc đẩy tư duy đổi mới, giúp giới trẻ giải quyết vấn đề một cách linh hoạt và hiệu quả. Người trẻ sáng tạo dễ thích nghi với những biến đổi không ngừng của xã hội hiện đại, từ đó phát huy tối đa năng lực bản thân, tạo ra giá trị thiết thực cho cộng đồng và đất nước. Ngoài ra, sáng tạo còn giúp thế hệ trẻ thể hiện cá tính, khẳng định bản lĩnh, góp phần làm nên sự khác biệt và thành công trong học tập, nghề nghiệp cũng như cuộc sống. Tuy nhiên, để phát huy được tính sáng tạo, người trẻ cần có môi trường khuyến khích tự do tư duy, học hỏi không ngừng và dám đối mặt với thất bại. Như vậy, sáng tạo không chỉ là “chìa khóa” mở cánh cửa tri thức mà còn là nền tảng giúp thế hệ trẻ vươn tới tương lai bền vững.

Câu 2.

Truyện ngắn Biển người mênh mông của Nguyễn Ngọc Tư đã khắc họa chân thực hình ảnh con người Nam Bộ qua hai nhân vật Phi và ông Sáu Đèo. Họ là những con người bình dị, mang trong mình vẻ đẹp mộc mạc mà sâu sắc, vừa chất phác, nghĩa tình, vừa giàu lòng bao dung.

Nhân vật Phi hiện lên là một người con sinh ra trong hoàn cảnh éo le, thiếu vắng tình cảm gia đình trọn vẹn. Dù phải lớn lên trong thiếu thốn tình thương và sự nghi ngờ từ người cha ruột, Phi vẫn cố gắng vươn lên, sống lương thiện, chăm chỉ học tập, làm việc. Ở Phi, người đọc bắt gặp vẻ đẹp của sự kiên cường, nghị lực vượt qua nghịch cảnh – nét đặc trưng thường thấy ở những con người miền Tây sông nước.

Ông Sáu Đèo – người hàng xóm nghèo – lại mang trong mình một câu chuyện đời đầy khắc khoải và nghĩa tình. Gần bốn mươi năm ông đi tìm người vợ bỏ đi chỉ để nói một lời xin lỗi. Đó là biểu hiện cảm động của sự thủy chung, lòng trung hậu và tình nghĩa sâu nặng. Câu nói của ông với Phi khi gửi lại con chim bìm bịp: “Qua tin tưởng chú em nhiều, đừng phụ lòng qua nghen”, cho thấy ông là người trọng tình, biết đặt niềm tin và trao gửi yêu thương.

Qua hai nhân vật, Nguyễn Ngọc Tư không chỉ dựng lên bức tranh đời sống đặc trưng miền Tây mà còn khắc họa vẻ đẹp của con người Nam Bộ: giàu lòng nhân ái, thủy chung, đậm đà tình nghĩa và luôn biết sống vì người khác. Chính những con người như vậy đã tạo nên chiều sâu văn hóa, bản sắc riêng biệt và đầy xúc động cho vùng đất này

Câu 1.

Kiểu văn bản: Thuyết minh (kết hợp miêu tả).

Câu 2.

Một số hình ảnh, chi tiết cho thấy cách giao thương, mua bán thú vị trên chợ nổi:Người buôn bán và mua hàng đều sử dụng xuồng, ghe để di chuyển.

Các loại ghe, xuồng len lỏi giữa nhau mà hiếm khi va chạm.

Người bán sử dụng “cây bẹo” – cây sào treo hàng hóa để khách nhận biết từ xa.

Có cách “bẹo” hàng bằng âm thanh như tiếng kèn tay, kèn chân hoặc lời rao ngọt ngào của các cô gái bán hàng.

Treo tấm lá lợp nhà để rao bán ghe, như một cách "rao bán nhà".

Câu 3.

Tác dụng của việc sử dụng tên các địa danh trong văn bản:

Làm tăng tính chân thực, cụ thể, sinh động cho nội dung.

Giúp người đọc hình dung được phạm vi và sự đa dạng của các chợ nổi miền Tây.

Thể hiện nét đặc trưng vùng miền, góp phần tôn vinh văn hóa địa phương.

Câu 4.

Tác dụng của phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong văn bản:

Giúp người mua dễ nhận diện hàng hóa từ xa (cây bẹo, hình ảnh hàng hóa được treo lên cao).

Tạo nên nét đặc trưng độc đáo, hấp dẫn cho chợ nổi.

Góp phần làm phong phú phương thức giao tiếp, giao thương trên sông nước.

Câu 5.

Suy nghĩ về vai trò của chợ nổi đối với đời sống người dân miền Tây:

Chợ nổi không chỉ là nơi buôn bán, trao đổi hàng hóa mà còn là biểu tượng văn hóa đặc sắc của miền Tây sông nước. Nó thể hiện lối sống gắn bó với sông nước, sự khéo léo và sáng tạo trong giao thương của người dân nơi đây. Ngoài ra, chợ nổi còn có vai trò thu hút du lịch, bảo tồn nét đẹp truyền thống và phát triển kinh tế địa phương

Câu 1
Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản là nghị luận.

Câu 2
Chủ thể bài viếtvua Lê Thái Tổ (Lê Lợi) – người đứng đầu triều đình thời bấy giờ, nhưng người chấp bút soạn chiếu là Nguyễn Trãi.

Câu 3
Mục đích chính của văn bảnkêu gọi, chiêu mộ và tiến cử nhân tài để giúp triều đình xây dựng và củng cố đất nước sau chiến tranh.

Những đường lối tiến cử người hiền tài được đề cập trong văn bản:

  • Các quan văn võ từ tam phẩm trở lên phải tiến cử người tài, dù ở triều đình hay nơi thôn dã.
  • Những người tài có thể tự đề đạt, không cần đợi người tiến cử.
  • Người tiến cử đúng sẽ được trọng thưởng, tùy theo mức độ tài năng của người được tiến cử.

Câu 4
Dẫn chứng được đưa ra là các ví dụ lịch sử như:

  • Tiêu Hà tiến cử Tào Tham
  • Nguy Vô Tri tiến Trần Bình
  • Địch Nhân Kiệt tiến Trương Cửu Linh
  • Tiêu Tung tiến Hàn Hưu

Nhận xét cách nêu dẫn chứng:
Người viết sử dụng các nhân vật lịch sử có thật, là những danh thần nổi tiếng của các triều đại Hán, Đường – những thời kỳ hưng thịnh trong lịch sử Trung Hoa, tạo tính thuyết phục cao. Các dẫn chứng được chọn lọc kỹ lưỡng, tiêu biểu, góp phần tăng sức nặng cho lập luận, đồng thời thể hiện sự hiểu biết sâu rộng và tư duy logic của người viết.

Câu 5
Thông qua văn bản, có thể thấy phẩm chất của chủ thể bài viết là:

  • Yêu nước, có trách nhiệm với dân với nước: lo lắng cho việc trị quốc, mong muốn tìm người tài giúp dân, giúp nước.
  • Trọng hiền tài: coi người tài như báu vật, khao khát thu hút nhân tài bằng những lời lẽ chân thành, khiêm nhường.
  • Thấu hiểu đạo lý và có tầm nhìn xa: biết học hỏi từ các triều đại thịnh trị xưa, hiểu vai trò thiết yếu của hiền tài đối với sự phát triển đất nước.
  • Công minh, cởi mở, cầu thị: sẵn sàng để người tài tự đề đạt, đề cao tính công bằng trong đánh giá và sử dụng nhân tài.

Câu 1
Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản là nghị luận.

Câu 2
Chủ thể bài viếtvua Lê Thái Tổ (Lê Lợi) – người đứng đầu triều đình thời bấy giờ, nhưng người chấp bút soạn chiếu là Nguyễn Trãi.

Câu 3
Mục đích chính của văn bảnkêu gọi, chiêu mộ và tiến cử nhân tài để giúp triều đình xây dựng và củng cố đất nước sau chiến tranh.

Những đường lối tiến cử người hiền tài được đề cập trong văn bản:

  • Các quan văn võ từ tam phẩm trở lên phải tiến cử người tài, dù ở triều đình hay nơi thôn dã.
  • Những người tài có thể tự đề đạt, không cần đợi người tiến cử.
  • Người tiến cử đúng sẽ được trọng thưởng, tùy theo mức độ tài năng của người được tiến cử.

Câu 4
Dẫn chứng được đưa ra là các ví dụ lịch sử như:

  • Tiêu Hà tiến cử Tào Tham
  • Nguy Vô Tri tiến Trần Bình
  • Địch Nhân Kiệt tiến Trương Cửu Linh
  • Tiêu Tung tiến Hàn Hưu

Nhận xét cách nêu dẫn chứng:
Người viết sử dụng các nhân vật lịch sử có thật, là những danh thần nổi tiếng của các triều đại Hán, Đường – những thời kỳ hưng thịnh trong lịch sử Trung Hoa, tạo tính thuyết phục cao. Các dẫn chứng được chọn lọc kỹ lưỡng, tiêu biểu, góp phần tăng sức nặng cho lập luận, đồng thời thể hiện sự hiểu biết sâu rộng và tư duy logic của người viết.

Câu 5
Thông qua văn bản, có thể thấy phẩm chất của chủ thể bài viết là:

  • Yêu nước, có trách nhiệm với dân với nước: lo lắng cho việc trị quốc, mong muốn tìm người tài giúp dân, giúp nước.
  • Trọng hiền tài: coi người tài như báu vật, khao khát thu hút nhân tài bằng những lời lẽ chân thành, khiêm nhường.
  • Thấu hiểu đạo lý và có tầm nhìn xa: biết học hỏi từ các triều đại thịnh trị xưa, hiểu vai trò thiết yếu của hiền tài đối với sự phát triển đất nước.
  • Công minh, cởi mở, cầu thị: sẵn sàng để người tài tự đề đạt, đề cao tính công bằng trong đánh giá và sử dụng nhân tài.

Câu 1
Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản là nghị luận.

Câu 2
Chủ thể bài viếtvua Lê Thái Tổ (Lê Lợi) – người đứng đầu triều đình thời bấy giờ, nhưng người chấp bút soạn chiếu là Nguyễn Trãi.

Câu 3
Mục đích chính của văn bảnkêu gọi, chiêu mộ và tiến cử nhân tài để giúp triều đình xây dựng và củng cố đất nước sau chiến tranh.

Những đường lối tiến cử người hiền tài được đề cập trong văn bản:

  • Các quan văn võ từ tam phẩm trở lên phải tiến cử người tài, dù ở triều đình hay nơi thôn dã.
  • Những người tài có thể tự đề đạt, không cần đợi người tiến cử.
  • Người tiến cử đúng sẽ được trọng thưởng, tùy theo mức độ tài năng của người được tiến cử.

Câu 4
Dẫn chứng được đưa ra là các ví dụ lịch sử như:

  • Tiêu Hà tiến cử Tào Tham
  • Nguy Vô Tri tiến Trần Bình
  • Địch Nhân Kiệt tiến Trương Cửu Linh
  • Tiêu Tung tiến Hàn Hưu

Nhận xét cách nêu dẫn chứng:
Người viết sử dụng các nhân vật lịch sử có thật, là những danh thần nổi tiếng của các triều đại Hán, Đường – những thời kỳ hưng thịnh trong lịch sử Trung Hoa, tạo tính thuyết phục cao. Các dẫn chứng được chọn lọc kỹ lưỡng, tiêu biểu, góp phần tăng sức nặng cho lập luận, đồng thời thể hiện sự hiểu biết sâu rộng và tư duy logic của người viết.

Câu 5
Thông qua văn bản, có thể thấy phẩm chất của chủ thể bài viết là:

  • Yêu nước, có trách nhiệm với dân với nước: lo lắng cho việc trị quốc, mong muốn tìm người tài giúp dân, giúp nước.
  • Trọng hiền tài: coi người tài như báu vật, khao khát thu hút nhân tài bằng những lời lẽ chân thành, khiêm nhường.
  • Thấu hiểu đạo lý và có tầm nhìn xa: biết học hỏi từ các triều đại thịnh trị xưa, hiểu vai trò thiết yếu của hiền tài đối với sự phát triển đất nước.
  • Công minh, cởi mở, cầu thị: sẵn sàng để người tài tự đề đạt, đề cao tính công bằng trong đánh giá và sử dụng nhân tài.

Câu 1
Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản là nghị luận.

Câu 2
Chủ thể bài viếtvua Lê Thái Tổ (Lê Lợi) – người đứng đầu triều đình thời bấy giờ, nhưng người chấp bút soạn chiếu là Nguyễn Trãi.

Câu 3
Mục đích chính của văn bảnkêu gọi, chiêu mộ và tiến cử nhân tài để giúp triều đình xây dựng và củng cố đất nước sau chiến tranh.

Những đường lối tiến cử người hiền tài được đề cập trong văn bản:

  • Các quan văn võ từ tam phẩm trở lên phải tiến cử người tài, dù ở triều đình hay nơi thôn dã.
  • Những người tài có thể tự đề đạt, không cần đợi người tiến cử.
  • Người tiến cử đúng sẽ được trọng thưởng, tùy theo mức độ tài năng của người được tiến cử.

Câu 4
Dẫn chứng được đưa ra là các ví dụ lịch sử như:

  • Tiêu Hà tiến cử Tào Tham
  • Nguy Vô Tri tiến Trần Bình
  • Địch Nhân Kiệt tiến Trương Cửu Linh
  • Tiêu Tung tiến Hàn Hưu

Nhận xét cách nêu dẫn chứng:
Người viết sử dụng các nhân vật lịch sử có thật, là những danh thần nổi tiếng của các triều đại Hán, Đường – những thời kỳ hưng thịnh trong lịch sử Trung Hoa, tạo tính thuyết phục cao. Các dẫn chứng được chọn lọc kỹ lưỡng, tiêu biểu, góp phần tăng sức nặng cho lập luận, đồng thời thể hiện sự hiểu biết sâu rộng và tư duy logic của người viết.

Câu 5
Thông qua văn bản, có thể thấy phẩm chất của chủ thể bài viết là:

  • Yêu nước, có trách nhiệm với dân với nước: lo lắng cho việc trị quốc, mong muốn tìm người tài giúp dân, giúp nước.
  • Trọng hiền tài: coi người tài như báu vật, khao khát thu hút nhân tài bằng những lời lẽ chân thành, khiêm nhường.
  • Thấu hiểu đạo lý và có tầm nhìn xa: biết học hỏi từ các triều đại thịnh trị xưa, hiểu vai trò thiết yếu của hiền tài đối với sự phát triển đất nước.
  • Công minh, cởi mở, cầu thị: sẵn sàng để người tài tự đề đạt, đề cao tính công bằng trong đánh giá và sử dụng nhân tài.

Câu 1
Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản là nghị luận.

Câu 2
Chủ thể bài viếtvua Lê Thái Tổ (Lê Lợi) – người đứng đầu triều đình thời bấy giờ, nhưng người chấp bút soạn chiếu là Nguyễn Trãi.

Câu 3
Mục đích chính của văn bảnkêu gọi, chiêu mộ và tiến cử nhân tài để giúp triều đình xây dựng và củng cố đất nước sau chiến tranh.

Những đường lối tiến cử người hiền tài được đề cập trong văn bản:

  • Các quan văn võ từ tam phẩm trở lên phải tiến cử người tài, dù ở triều đình hay nơi thôn dã.
  • Những người tài có thể tự đề đạt, không cần đợi người tiến cử.
  • Người tiến cử đúng sẽ được trọng thưởng, tùy theo mức độ tài năng của người được tiến cử.

Câu 4
Dẫn chứng được đưa ra là các ví dụ lịch sử như:

  • Tiêu Hà tiến cử Tào Tham
  • Nguy Vô Tri tiến Trần Bình
  • Địch Nhân Kiệt tiến Trương Cửu Linh
  • Tiêu Tung tiến Hàn Hưu

Nhận xét cách nêu dẫn chứng:
Người viết sử dụng các nhân vật lịch sử có thật, là những danh thần nổi tiếng của các triều đại Hán, Đường – những thời kỳ hưng thịnh trong lịch sử Trung Hoa, tạo tính thuyết phục cao. Các dẫn chứng được chọn lọc kỹ lưỡng, tiêu biểu, góp phần tăng sức nặng cho lập luận, đồng thời thể hiện sự hiểu biết sâu rộng và tư duy logic của người viết.

Câu 5
Thông qua văn bản, có thể thấy phẩm chất của chủ thể bài viết là:

  • Yêu nước, có trách nhiệm với dân với nước: lo lắng cho việc trị quốc, mong muốn tìm người tài giúp dân, giúp nước.
  • Trọng hiền tài: coi người tài như báu vật, khao khát thu hút nhân tài bằng những lời lẽ chân thành, khiêm nhường.
  • Thấu hiểu đạo lý và có tầm nhìn xa: biết học hỏi từ các triều đại thịnh trị xưa, hiểu vai trò thiết yếu của hiền tài đối với sự phát triển đất nước.
  • Công minh, cởi mở, cầu thị: sẵn sàng để người tài tự đề đạt, đề cao tính công bằng trong đánh giá và sử dụng nhân tài.

Câu 1
Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản là nghị luận.

Câu 2
Chủ thể bài viếtvua Lê Thái Tổ (Lê Lợi) – người đứng đầu triều đình thời bấy giờ, nhưng người chấp bút soạn chiếu là Nguyễn Trãi.

Câu 3
Mục đích chính của văn bảnkêu gọi, chiêu mộ và tiến cử nhân tài để giúp triều đình xây dựng và củng cố đất nước sau chiến tranh.

Những đường lối tiến cử người hiền tài được đề cập trong văn bản:

  • Các quan văn võ từ tam phẩm trở lên phải tiến cử người tài, dù ở triều đình hay nơi thôn dã.
  • Những người tài có thể tự đề đạt, không cần đợi người tiến cử.
  • Người tiến cử đúng sẽ được trọng thưởng, tùy theo mức độ tài năng của người được tiến cử.

Câu 4
Dẫn chứng được đưa ra là các ví dụ lịch sử như:

  • Tiêu Hà tiến cử Tào Tham
  • Nguy Vô Tri tiến Trần Bình
  • Địch Nhân Kiệt tiến Trương Cửu Linh
  • Tiêu Tung tiến Hàn Hưu

Nhận xét cách nêu dẫn chứng:
Người viết sử dụng các nhân vật lịch sử có thật, là những danh thần nổi tiếng của các triều đại Hán, Đường – những thời kỳ hưng thịnh trong lịch sử Trung Hoa, tạo tính thuyết phục cao. Các dẫn chứng được chọn lọc kỹ lưỡng, tiêu biểu, góp phần tăng sức nặng cho lập luận, đồng thời thể hiện sự hiểu biết sâu rộng và tư duy logic của người viết.

Câu 5
Thông qua văn bản, có thể thấy phẩm chất của chủ thể bài viết là:

  • Yêu nước, có trách nhiệm với dân với nước: lo lắng cho việc trị quốc, mong muốn tìm người tài giúp dân, giúp nước.
  • Trọng hiền tài: coi người tài như báu vật, khao khát thu hút nhân tài bằng những lời lẽ chân thành, khiêm nhường.
  • Thấu hiểu đạo lý và có tầm nhìn xa: biết học hỏi từ các triều đại thịnh trị xưa, hiểu vai trò thiết yếu của hiền tài đối với sự phát triển đất nước.
  • Công minh, cởi mở, cầu thị: sẵn sàng để người tài tự đề đạt, đề cao tính công bằng trong đánh giá và sử dụng nhân tài.

Câu 1
Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản là nghị luận.

Câu 2
Chủ thể bài viếtvua Lê Thái Tổ (Lê Lợi) – người đứng đầu triều đình thời bấy giờ, nhưng người chấp bút soạn chiếu là Nguyễn Trãi.

Câu 3
Mục đích chính của văn bảnkêu gọi, chiêu mộ và tiến cử nhân tài để giúp triều đình xây dựng và củng cố đất nước sau chiến tranh.

Những đường lối tiến cử người hiền tài được đề cập trong văn bản:

  • Các quan văn võ từ tam phẩm trở lên phải tiến cử người tài, dù ở triều đình hay nơi thôn dã.
  • Những người tài có thể tự đề đạt, không cần đợi người tiến cử.
  • Người tiến cử đúng sẽ được trọng thưởng, tùy theo mức độ tài năng của người được tiến cử.

Câu 4
Dẫn chứng được đưa ra là các ví dụ lịch sử như:

  • Tiêu Hà tiến cử Tào Tham
  • Nguy Vô Tri tiến Trần Bình
  • Địch Nhân Kiệt tiến Trương Cửu Linh
  • Tiêu Tung tiến Hàn Hưu

Nhận xét cách nêu dẫn chứng:
Người viết sử dụng các nhân vật lịch sử có thật, là những danh thần nổi tiếng của các triều đại Hán, Đường – những thời kỳ hưng thịnh trong lịch sử Trung Hoa, tạo tính thuyết phục cao. Các dẫn chứng được chọn lọc kỹ lưỡng, tiêu biểu, góp phần tăng sức nặng cho lập luận, đồng thời thể hiện sự hiểu biết sâu rộng và tư duy logic của người viết.

Câu 5
Thông qua văn bản, có thể thấy phẩm chất của chủ thể bài viết là:

  • Yêu nước, có trách nhiệm với dân với nước: lo lắng cho việc trị quốc, mong muốn tìm người tài giúp dân, giúp nước.
  • Trọng hiền tài: coi người tài như báu vật, khao khát thu hút nhân tài bằng những lời lẽ chân thành, khiêm nhường.
  • Thấu hiểu đạo lý và có tầm nhìn xa: biết học hỏi từ các triều đại thịnh trị xưa, hiểu vai trò thiết yếu của hiền tài đối với sự phát triển đất nước.
  • Công minh, cởi mở, cầu thị: sẵn sàng để người tài tự đề đạt, đề cao tính công bằng trong đánh giá và sử dụng nhân tài.

Câu 1:


Trong Chiếu cầu hiền tài, Nguyễn Trãi đã vận dụng nghệ thuật lập luận chặt chẽ, thuyết phục để thể hiện tấm lòng vì nước vì dân và khát vọng thu hút nhân tài. Trước hết, ông nêu lên bối cảnh đất nước sau chiến tranh loạn lạc cần được củng cố và phát triển. Tiếp theo, ông nhấn mạnh vai trò quan trọng của hiền tài đối với sự hưng thịnh của quốc gia. Nguyễn Trãi khéo léo dùng lối lập luận nhân – quả: có hiền tài thì triều đình mới vững mạnh, quốc gia mới hưng thịnh. Đặc biệt, ông thể hiện thái độ khiêm nhường, cầu thị của người lãnh đạo khi tha thiết mời gọi nhân tài bằng những lời lẽ chân thành, thể hiện lòng trọng nhân tài như trọng báu vật. Ngoài ra, việc sử dụng những hình ảnh ẩn dụ, từ ngữ trang trọng càng làm tăng tính thuyết phục và sức lan tỏa cho bài chiếu. Từ đó, Nguyễn Trãi không chỉ truyền đạt tư tưởng trị quốc đúng đắn mà còn thể hiện tài năng lập luận sắc sảo, mang đậm tinh thần nhân văn sâu sắc


Câu 2:


Hiện tượng “chảy máu chất xám” – tức là tình trạng nhiều người tài, đặc biệt là những người trẻ, lựa chọn ra nước ngoài sinh sống và làm việc thay vì cống hiến cho đất nước – đang là một vấn đề nhức nhối tại Việt Nam. Đây không chỉ là một thiệt hại về nguồn lực nhân sự mà còn là thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững của quốc gia.


Nguyên nhân của hiện tượng này đến từ nhiều phía. Một mặt, môi trường làm việc trong nước vẫn còn nhiều hạn chế: cơ hội phát triển nghề nghiệp chưa tương xứng với năng lực, cơ chế đãi ngộ còn bất cập, và thậm chí có những trường hợp bất công, thiếu minh bạch trong đánh giá và sử dụng nhân tài. Trong khi đó, các nước phát triển lại có điều kiện làm việc tốt hơn, mức lương cao hơn, cùng một hệ thống hỗ trợ sáng tạo, nghiên cứu khoa học vượt trội. Điều này khiến nhiều người, đặc biệt là giới trí thức, lựa chọn ra đi để tìm kiếm môi trường phù hợp với hoài bão của mình.


Tác động của “chảy máu chất xám” là rất lớn. Nó không chỉ làm mất đi những bộ óc sáng tạo, những con người có khả năng đóng góp cho sự phát triển đất nước mà còn gây nên sự hụt hẫng trong nguồn nhân lực chất lượng cao. Về lâu dài, nếu không có giải pháp hữu hiệu, đất nước sẽ phải đối mặt với tình trạng thiếu chuyên gia ở nhiều lĩnh vực then chốt, từ khoa học, y tế đến công nghệ và giáo dục.


Để hạn chế tình trạng này, cần có những chính sách cụ thể và thiết thực nhằm thu hút và giữ chân nhân tài. Trước hết, cần cải thiện môi trường làm việc theo hướng chuyên nghiệp, công bằng và khuyến khích sáng tạo. Cơ chế đãi ngộ phải phù hợp, không chỉ về vật chất mà còn về tinh thần, tạo cơ hội thăng tiến và phát triển năng lực cá nhân. Bên cạnh đó, xã hội cũng cần thay đổi tư duy, trân trọng và đánh giá đúng giá trị của người tài, tránh tình trạng “dìm người giỏi, nâng người thân quen”.

“Chảy máu chất xám” là một hiện tượng đáng lo ngại cần được nhìn nhận nghiêm túc và có giải pháp đồng bộ. Một đất nước muốn phát triển bền vững không thể thiếu những con người tài năng. Vì vậy, giữ chân và phát huy nguồn lực trí tuệ chính là chìa khóa cho tương lai của Việt Nam.