Dương Thị Yến Nhi

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Dương Thị Yến Nhi
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Gang chứa 90% sắt, vậy trong 2 taˆˊn2 \, \text{tấn} gang có khối lượng sắt là:

mFe=2×0.9=1.8 taˆˊn.m_{\text{Fe}} = 2 \times 0.9 = 1.8 \, \text{tấn}.
  • Trong quặng hematit, hàm lượng Fe2O3\text{Fe}_2\text{O}_3 chiếm 60%, nên 1 tấn quặng chứa 0.6 taˆˊn Fe2O30.6 \, \text{tấn} \, \text{Fe}_2\text{O}_3.

  • Tính khối lượng Fe2O3\text{Fe}_2\text{O}_3 cần thiết để cung cấp đủ 1.8 taˆˊn Fe1.8 \, \text{tấn Fe}:

    Khối lượng mol của Fe2O3\text{Fe}_2\text{O}_3:

    M(Fe2O3)=2×56+3×16=160 g/mol.M(\text{Fe}_2\text{O}_3) = 2 \times 56 + 3 \times 16 = 160 \, \text{g/mol}.

    Trong Fe2O3\text{Fe}_2\text{O}_3, khối lượng sắt chiếm:

    %Fe=2×56160×100=70%.\% \text{Fe} = \frac{2 \times 56}{160} \times 100 = 70\%.

    Khối lượng Fe2O3\text{Fe}_2\text{O}_3 cần để thu được 1.8 taˆˊn Fe1.8 \, \text{tấn Fe}:

    mFe2O3=1.80.7=2.571 taˆˊn.m_{\text{Fe}_2\text{O}_3} = \frac{1.8}{0.7} = 2.571 \, \text{tấn}.
 
  • Hiệu suất của quá trình sản xuất là 80%, nên khối lượng quặng cần thực tế là:
mquặng=2.5710.6×0.8=2.5710.48≈5.36 taˆˊn.m_{\text{quặng}} = \frac{2.571}{0.6 \times 0.8} = \frac{2.571}{0.48} \approx 5.36 \, \text{tấn}. Kết luận:

Để thu được 2 taˆˊn gang2 \, \text{tấn gang}, cần dùng khoảng:

5.36 taˆˊn quặng hematit.\boxed{5.36 \, \text{tấn quặng hematit}}.

1) Hồ tinh bột, đường glucose, saccharose, nước cất

Phương pháp:

  • Thuốc thử: Dung dịch iod (I2I_2) và dung dịch CuSO4CuSO_4 (kèm NaOH).

Bước nhận biết:

  1. Lấy một ít mỗi mẫu thử vào các ống nghiệm riêng biệt.
  2. Nhỏ dung dịch I2I_2:
    • Hồ tinh bột chuyển màu xanh tím đặc trưng.
    • Các mẫu khác (glucose, saccharose, nước cất) không thay đổi màu sắc.
  3. Nhỏ dung dịch CuSO4CuSO_4 vào từng mẫu, sau đó thêm NaOHNaOH và đun nóng:
    • Glucose: Xuất hiện kết tủa đỏ gạch (Cu2OCu_2O).
    • Saccharose và nước cất không xuất hiện hiện tượng gì.

Kết luận:

  • Hồ tinh bột: đổi màu xanh tím với I2I_2.
  • Glucose: tạo kết tủa đỏ gạch với CuSO4CuSO_4NaOHNaOH.
  • Saccharose và nước cất không phản ứng, nhận biết nước cất bằng tính chất không dẫn điện.
2) Saccharose, giấm ăn, cồn 70 độ, đường glucose

Phương pháp:

  • Thuốc thử: Quỳ tím, dung dịch CuSO4CuSO_4 (kèm NaOH).

Bước nhận biết:

  1. Lấy một ít mỗi mẫu thử vào các ống nghiệm riêng biệt.
  2. Thử quỳ tím:
    • Giấm ăn làm quỳ tím chuyển đỏ (môi trường axit).
    • Các mẫu còn lại không làm đổi màu quỳ tím.
  3. Nhỏ dung dịch CuSO4CuSO_4 vào từng mẫu, sau đó thêm NaOHNaOH và đun nóng:
    • Glucose: Xuất hiện kết tủa đỏ gạch (Cu2OCu_2O).
    • Saccharose và cồn 70 độ không phản ứng.

Kết luận:

  • Giấm ăn: làm đỏ quỳ tím.
  • Glucose: tạo kết tủa đỏ gạch với CuSO4CuSO_4NaOHNaOH.
  • Saccharose: không phản ứng.
  • Cồn 70 độ: nhận biết qua mùi đặc trưng và dễ cháy.
3) Ethylic alcohol, hồ tinh bột, giấm ăn, nước muối

Phương pháp:

  • Thuốc thử: Quỳ tím, dung dịch iod (I2I_2).

Bước nhận biết:

  1. Lấy một ít mỗi mẫu thử vào các ống nghiệm riêng biệt.
  2. Thử quỳ tím:
    • Giấm ăn: làm đỏ quỳ tím (môi trường axit).
    • Nước muối: không làm đổi màu quỳ tím nhưng dẫn điện tốt.
    • Hồ tinh bột và cồn không làm đổi màu quỳ tím.
  3. Nhỏ dung dịch I2I_2:
    • Hồ tinh bột: chuyển màu xanh tím.
    • Các mẫu còn lại không thay đổi màu sắc.
  4. Đốt mẫu:
    • Cồn ethylic dễ cháy, tạo ngọn lửa xanh nhạt.

Kết luận:

  • Giấm ăn: làm đỏ quỳ tím.
  • Hồ tinh bột: đổi màu xanh tím với I2I_2.
  • Cồn ethylic: cháy với ngọn lửa xanh nhạt.
  • Nước muối: không phản ứng nhưng dẫn điện.
 ko bt có đúng ko , sai thì thui he                                        1) Hồ tinh bột, đường glucose, saccharose, nước cất

Phương pháp:

  • Thuốc thử: Dung dịch iod (I2I_2) và dung dịch CuSO4CuSO_4 (kèm NaOH).

Bước nhận biết:

  1. Lấy một ít mỗi mẫu thử vào các ống nghiệm riêng biệt.
  2. Nhỏ dung dịch I2I_2:
    • Hồ tinh bột chuyển màu xanh tím đặc trưng.
    • Các mẫu khác (glucose, saccharose, nước cất) không thay đổi màu sắc.
  3. Nhỏ dung dịch CuSO4CuSO_4 vào từng mẫu, sau đó thêm NaOHNaOH và đun nóng:
    • Glucose: Xuất hiện kết tủa đỏ gạch (Cu2OCu_2O).
    • Saccharose và nước cất không xuất hiện hiện tượng gì.

Kết luận:

  • Hồ tinh bột: đổi màu xanh tím với I2I_2.
  • Glucose: tạo kết tủa đỏ gạch với CuSO4CuSO_4NaOHNaOH.
  • Saccharose và nước cất không phản ứng, nhận biết nước cất bằng tính chất không dẫn điện.
2) Saccharose, giấm ăn, cồn 70 độ, đường glucose

Phương pháp:

  • Thuốc thử: Quỳ tím, dung dịch CuSO4CuSO_4 (kèm NaOH).

Bước nhận biết:

  1. Lấy một ít mỗi mẫu thử vào các ống nghiệm riêng biệt.
  2. Thử quỳ tím:
    • Giấm ăn làm quỳ tím chuyển đỏ (môi trường axit).
    • Các mẫu còn lại không làm đổi màu quỳ tím.
  3. Nhỏ dung dịch CuSO4CuSO_4 vào từng mẫu, sau đó thêm NaOHNaOH và đun nóng:
    • Glucose: Xuất hiện kết tủa đỏ gạch (Cu2OCu_2O).
    • Saccharose và cồn 70 độ không phản ứng.

Kết luận:

  • Giấm ăn: làm đỏ quỳ tím.
  • Glucose: tạo kết tủa đỏ gạch với CuSO4CuSO_4NaOHNaOH.
  • Saccharose: không phản ứng.
  • Cồn 70 độ: nhận biết qua mùi đặc trưng và dễ cháy.
3) Ethylic alcohol, hồ tinh bột, giấm ăn, nước muối

Phương pháp:

  • Thuốc thử: Quỳ tím, dung dịch iod (I2I_2).

Bước nhận biết:

  1. Lấy một ít mỗi mẫu thử vào các ống nghiệm riêng biệt.
  2. Thử quỳ tím:
    • Giấm ăn: làm đỏ quỳ tím (môi trường axit).
    • Nước muối: không làm đổi màu quỳ tím nhưng dẫn điện tốt.
    • Hồ tinh bột và cồn không làm đổi màu quỳ tím.
  3. Nhỏ dung dịch I2I_2:
    • Hồ tinh bột: chuyển màu xanh tím.
    • Các mẫu còn lại không thay đổi màu sắc.
  4. Đốt mẫu:
    • Cồn ethylic dễ cháy, tạo ngọn lửa xanh nhạt.

Kết luận:

  • Giấm ăn: làm đỏ quỳ tím.
  • Hồ tinh bột: đổi màu xanh tím với I2I_2.
  • Cồn ethylic: cháy với ngọn lửa xanh nhạt.
  • Nước muối: không phản ứng nhưng dẫn điện.