

Nguyễn Lâm Hà
Giới thiệu về bản thân



































câu 3:
Cho bài toán: khối lượng vật \(m = 0 , 2 \textrm{ } k g\), độ cao ban đầu \(H = 10 \textrm{ } m\), \(g = 10 \textrm{ } m / s^{2}\).
a) Thế năng ban đầu của vật là \(W_{t} = m g H = 0 , 2 \times 10 \times 10 = 20 \textrm{ } J\). Khi vật sắp chạm mặt đất, động năng gần bằng công thức \(W_{d} = \frac{1}{2} m v^{2}\). Vận tốc cuối khi rơi từ độ cao 10 m tính bằng công thức \(v = \sqrt{2 g H} = \sqrt{2 \times 10 \times 10} = \sqrt{200} \approx 14 , 14 \textrm{ } m / s\). Động năng lúc đó là \(W_{d} = \frac{1}{2} \times 0 , 2 \times \left(\right. 14 , 14 \left.\right)^{2} = 0 , 1 \times 200 = 20 \textrm{ } J\). Nhận xét: Thế năng ban đầu bằng động năng cuối cùng, chứng tỏ năng lượng cơ học được bảo toàn khi bỏ qua lực cản không khí.
b) Động năng bằng thế năng nghĩa là \(W_{d} = W_{t}\). Ta có tổng năng lượng cơ học không đổi \(W = m g H = 20 \textrm{ } J\). Gọi độ cao tại vị trí đó là \(h\), khi đó thế năng \(W_{t} = m g h\) và động năng \(W_{d} = m g \left(\right. H - h \left.\right)\). Vì \(W_{t} = W_{d}\), nên \(m g h = m g \left(\right. H - h \left.\right) \Rightarrow h = H - h \Rightarrow 2 h = H \Rightarrow h = \frac{H}{2} = \frac{10}{2} = 5 \textrm{ } m\). Vậy động năng bằng thế năng tại độ cao 5 m.
câu 2:
Cho bài toán: khối lượng thang máy \(m = 1200 \textrm{ } k g\), chiều cao \(h = 10 \textrm{ } m\), \(g = 10 \textrm{ } m / s^{2}\).
a) Khi thang máy đi lên đều với vận tốc \(v = 1 \textrm{ } m / s\), lực căng dây bằng trọng lực \(F = m g = 1200 \times 10 = 12000 \textrm{ } N\). Công suất của động cơ là công thực hiện trên một đơn vị thời gian: \(P = F \times v = 12000 \times 1 = 12000 \textrm{ } W\) hay 12 kW.
b) Khi thang máy đi lên nhanh dần đều với gia tốc \(a = 0 , 8 \textrm{ } m / s^{2}\), lực căng dây tăng lên: \(F = m \left(\right. g + a \left.\right) = 1200 \times \left(\right. 10 + 0 , 8 \left.\right) = 12960 \textrm{ } N\). Vận tốc cuối \(v = a t\) nhưng ta không biết \(t\), nên tính công suất trung bình dựa trên công và thời gian đi lên: công tổng là \(A = F \times h = 12960 \times 10 = 129600 \textrm{ } J\). Thời gian đi lên \(t = \frac{v}{a}\), vận tốc cuối \(v =\) không cho nên ta tính thời gian từ công thức chuyển động: \(h = \frac{1}{2} a t^{2} \Rightarrow t = \sqrt{\frac{2 h}{a}} = \sqrt{\frac{20}{0 , 8}} = 5 \textrm{ } s\). Công suất trung bình là \(P = \frac{A}{t} = \frac{129600}{5} = 25920 \textrm{ } W\) hay 25,92 kW.
câu 1:
cho bài toán:
Khối lượng vật: \(m = 1 , 5 \textrm{ } k g\)
Vận tốc ban đầu: \(v_{0} = 2 \textrm{ } m / s\)
Vận tốc cuối: \(v = 6 \textrm{ } m / s\)
Độ dài dốc: \(s = 8 \textrm{ } m\)
Góc nghiêng: \(\alpha = 30^{\circ}\)
Gia tốc trọng trường: \(g = 10 \textrm{ } m / s^{2}\)
a. Tính công của trọng lực
Công của trọng lực khi vật đi xuống dốc được tính bởi:
\(A_{\text{tr}ọ\text{ng}} = F_{\text{tr}ọ\text{ng}} \cdot s \cdot cos \alpha\)
Trong đó:
\(F_{\text{tr}ọ\text{ng}} = m g\) là trọng lực
Góc giữa trọng lực và phương chuyển động là \(\alpha = 30^{\circ}\) (do trọng lực hướng thẳng đứng, chuyển động theo mặt dốc nghiêng)
\(cos 30^{\circ} = \frac{\sqrt{3}}{2} \approx 0 , 866\)
Thay số:
\(A_{\text{tr}ọ\text{ng}} = m g s cos \alpha = 1 , 5 \times 10 \times 8 \times 0 , 866 = 103 , 92 \textrm{ } J\)
b. Tính công của lực ma sát
Áp dụng định lý động năng:
Công của tất cả các lực bằng sự thay đổi động năng của vật.
\(A_{\text{t}ổ\text{ng}} = \Delta W_{đ} = \frac{1}{2} m v^{2} - \frac{1}{2} m v_{0}^{2}\)
Tính sự thay đổi động năng:
\(\Delta W_{đ} = \frac{1}{2} \times 1 , 5 \times 6^{2} - \frac{1}{2} \times 1 , 5 \times 2^{2} = 0 , 75 \times \left(\right. 36 - 4 \left.\right) = 0 , 75 \times 32 = 24 \textrm{ } J\)
Công của trọng lực là công sinh công, còn công của lực ma sát (lực cản) là công tiêu hao năng lượng nên:
\(A_{\text{ma}\&\text{nbsp};\text{s} \overset{ˊ}{\text{a}} \text{t}} = A_{\text{t}ổ\text{ng}} - A_{\text{tr}ọ\text{ng}} = 24 - 103 , 92 = - 79 , 92 \textrm{ } J\)
câu 1:
Tính sáng tạo là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với thế hệ trẻ hiện nay trong bối cảnh thế giới phát triển nhanh chóng và không ngừng thay đổi. Sáng tạo giúp các bạn trẻ phát triển tư duy độc lập, khả năng giải quyết vấn đề một cách linh hoạt và hiệu quả. Nhờ sự sáng tạo, thế hệ trẻ có thể tìm ra những ý tưởng mới, phát minh mới, góp phần thúc đẩy sự phát triển khoa học kỹ thuật và văn hóa xã hội. Ngoài ra, sáng tạo còn giúp các bạn trẻ tự tin hơn trong học tập, công việc và cuộc sống, tạo ra cơ hội để khẳng định bản thân và làm chủ tương lai. Trong thời đại công nghiệp 4.0, khi mà trí tuệ nhân tạo và tự động hóa phát triển mạnh mẽ, chỉ những ai biết sáng tạo mới có thể thích nghi và vượt lên dẫn đầu. Vì thế, rèn luyện tính sáng tạo không chỉ giúp thế hệ trẻ phát huy tối đa khả năng của mình mà còn là chìa khóa để xây dựng một xã hội tiên tiến, phát triển bền vững.
câu 2:
Trong truyện ngắn Biển người mênh mông, Nguyễn Ngọc Tư đã khắc họa chân thực và sâu sắc hình ảnh con người Nam Bộ qua hai nhân vật Phi và ông Sáu Đèo, thể hiện sự chịu đựng, chất phác và tình cảm chân thành đặc trưng của vùng sông nước.
Phi là một chàng trai trẻ lớn lên trong hoàn cảnh thiếu thốn tình cảm gia đình. Mồ côi cha, sống với bà ngoại, bị mẹ bỏ rơi từ nhỏ, Phi mang trong mình nỗi cô đơn, tủi thân nhưng vẫn giữ được tính cách bình dị, thật thà của người Nam Bộ. Dù cuộc sống có nhiều khó khăn, Phi không bỏ cuộc mà vẫn cố gắng sống và tìm kiếm hướng đi riêng cho mình. Anh là biểu tượng cho sức sống mãnh liệt, sự kiên cường và bền bỉ của những người trẻ ở miền Nam, dù gặp nhiều thử thách vẫn không chịu đầu hàng số phận.
Khác với Phi, ông Sáu Đèo là người đàn ông già nghèo nhưng rất nhân hậu và lạc quan. Ông sống đơn giản, gắn bó với sông nước và có tấm lòng bao dung, luôn quan tâm, chăm sóc Phi như người thân. Qua ông Sáu Đèo, ta thấy được hình ảnh người Nam Bộ chân chất, gần gũi, sống chan hòa với thiên nhiên và biết trân trọng tình cảm con người. Dù trải qua nhiều đau thương, mất mát, ông vẫn giữ được sự bình thản và tình yêu cuộc sống.
Hai nhân vật đều phản ánh những phẩm chất quý báu của con người Nam Bộ: sự chịu đựng, chân thật, giản dị và lòng kiên nhẫn. Họ sống hòa hợp với thiên nhiên mênh mông và giản dị của vùng sông nước. Từ đó, truyện mang đến cái nhìn sâu sắc về cuộc sống, số phận con người Nam Bộ, đầy thương cảm nhưng cũng rất nhân văn và tràn đầy hy vọng.
câu 1:
-nghị luận kết hợp miêu tả
-mục đích chính là giới thiệu và làm rõ nét văn hóa chợ nổi miền Tây, đồng thời diễn tả chi tiết những đặc trưng độc đáo của chợ nổi.
câu 2:
-người buôn bán nhóm họp bằng xuồng, ghe thuyền, với nhiều loại phương tiện như xuồng ba lá, ghe tam bản, tắc ráng, ghe máy.
-những chiếc xuồng nhỏ len lỏi khéo léo giữa hàng trăm ghe thuyền mà hiếm khi va quệt.
-lối rao hàng bằng “cây bẹo” – những cây sào tre dựng đứng trên ghe, treo hàng hóa như trái cây, rau củ để thu hút khách từ xa.
-các ghe dùng âm thanh đặc trưng như kèn bấm bằng tay, kèn đạp bằng chân, lời rao mời mọc lảnh lót của các cô gái bán đồ ăn thức uống.
-biển rao bán nhà đặc biệt là tấm lá lợp nhà treo trên “cây bẹo”.
câu 3:
-gây cảm giác chân thực, sinh động cho người đọc, giúp người đọc dễ hình dung và tin tưởng hơn.
-tôn vinh nét văn hóa đặc trưng của từng địa phương miền Tây.
-giúp giới thiệu cụ thể, rõ ràng những chợ nổi tiêu biểu, tạo dấu ấn về vùng miền trong lòng người đọc.
câu 4:
-phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ như “cây bẹo” và âm thanh của các loại kèn giúp truyền đạt thông tin nhanh chóng, hiệu quả trên không gian sông nước rộng lớn.
-thu hút sự chú ý của khách hàng từ xa một cách sinh động, trực quan.
-thể hiện nét văn hóa đặc sắc, sáng tạo của người miền Tây trong giao thương, vừa mang tính thẩm mỹ vừa có tính thực tiễn cao.
câu 5:
Chợ nổi đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống của người dân miền Tây. Không chỉ là nơi giao thương, mua bán hàng hóa thiết yếu hàng ngày, chợ nổi còn giữ gìn và phát huy nét văn hóa đặc trưng của vùng sông nước. Qua chợ nổi, cộng đồng dân cư được gắn kết với nhau hơn, tạo nên không khí thân thiện, ấm cúng. Hơn nữa, chợ nổi góp phần phát triển kinh tế địa phương và thu hút du khách, giúp quảng bá hình ảnh văn hóa miền Tây đến với mọi người. Chính vì vậy, chợ nổi không chỉ là trung tâm kinh tế mà còn là biểu tượng văn hóa sống động của miền Tây.
câu 1:
Trong xã hội hiện đại, tôn trọng sự khác biệt của người khác là một giá trị sống cần thiết và mang ý nghĩa sâu sắc. Mỗi con người là một cá thể độc lập với những suy nghĩ, sở thích, phong cách sống và hoàn cảnh riêng biệt. Việc tôn trọng sự khác biệt thể hiện thái độ sống văn minh, mở lòng và biết lắng nghe. Điều đó không chỉ giúp xây dựng các mối quan hệ hài hòa, thân thiện mà còn tạo nên một xã hội đa dạng, giàu bản sắc. Khi ta học cách không phán xét, không áp đặt tiêu chuẩn của mình lên người khác, ta cũng đang học cách yêu thương, bao dung và trưởng thành. Ngược lại, thái độ kỳ thị, định kiến sẽ chỉ tạo ra rào cản trong giao tiếp, gây tổn thương và đẩy con người xa nhau. Do đó, mỗi người cần nhận thức rõ rằng: tôn trọng sự khác biệt không phải là sự đồng tình tuyệt đối, mà là cách sống khôn ngoan và tử tế trong một thế giới muôn màu.
câu 2:
Bài thơ Nắng mới của Lưu Trọng Lư là một tác phẩm tiêu biểu cho phong cách Thơ mới, giàu cảm xúc, thể hiện một cách tinh tế nỗi nhớ thương mẹ – một biểu tượng thiêng liêng của tình mẫu tử. Qua hình ảnh ánh nắng, tiếng gà trưa, chiếc áo đỏ và dáng mẹ bên giậu thưa, nhà thơ đã gợi lại những kỉ niệm tuổi thơ đầy xúc động.
Ngay từ khổ đầu, tác giả đã tạo ra một không gian thơ mộng, nhuốm màu hoài niệm:
“Mỗi lần nắng mới hắt bên song,
Xao xác, gà trưa gáy não nùng...”
Ánh nắng và tiếng gà trưa không chỉ là âm thanh và hình ảnh của thiên nhiên mà còn là chất xúc tác đánh thức ký ức. Nỗi “rượi buồn” trong lòng tác giả trỗi dậy, dẫn lối tâm hồn về với “thời dĩ vãng” – nơi có mẹ và tuổi thơ ngọt ngào.
Khổ thơ thứ hai gợi lại hình ảnh mẹ qua một chi tiết rất đời thường nhưng sống động và ám ảnh:
“Mỗi lần nắng mới reo ngoài nội,
Áo đỏ người đưa trước giậu phơi.”
Chiếc áo đỏ trở thành điểm nhấn giàu chất điện ảnh, như một khung hình lưu giữ dáng mẹ. Hình ảnh ấy không phai mờ mà vẫn “mường tượng lúc vào ra” trong trí nhớ con.
Khổ thơ cuối kết lại bài thơ bằng một nét chấm phá tinh tế:
“Nét cười đen nhánh sau tay áo
Trong ánh trưa hè trước giậu thưa.”
Đó không chỉ là hình ảnh của người mẹ tảo tần mà còn là biểu tượng của tình yêu thương lặng lẽ, thầm sâu.
Tổng thể bài thơ Nắng mới nhẹ nhàng, sâu lắng, mang phong cách giàu chất trữ tình của Thơ mới. Tác giả không cần lên gân diễn đạt, mà vẫn lay động lòng người bởi cảm xúc chân thật, tinh tế và đầy chất thơ. Qua bài thơ, người đọc không chỉ thấy một nỗi nhớ mẹ mà còn cảm nhận được sự gắn bó máu thịt giữa con người và ký ức gia đình, quê hương.
câu 1: nghị luận
câu 2:"tằn tiện"-"phung phí"
"ở nhà"-"bay nhảy"
câu 3: vì mỗi người có hoàn cảnh sống, tính cách và lựa chọn khác nhau; việc phán xét người khác qua lăng kính cá nhân dễ dẫn đến phiến diện, thiếu công bằng. Điều này khiến cuộc sống trở nên nặng nề, mệt mỏi, và làm tổn thương cả người bị phán xét lẫn người đi phán xét.
câu 4: ý kiến này nhấn mạnh rằng, điều nguy hiểm nhất không phải là người khác áp đặt định kiến lên ta, mà là khi chính ta chấp nhận sống theo định kiến đó. Khi buông xuôi bản thân cho những khuôn mẫu, ta đánh mất sự tự do trong suy nghĩ, hành động và làm mờ nhạt chính bản sắc của mình. Việc sống theo ý người khác khiến ta không thể sống đúng với bản thân, và đó là sự thất bại lớn nhất trong hành trình làm người.
câu 5: cuộc đời giống như một bức tranh vậy,đừng để người khác vẽ vào tờ giấy của mình hay vẽ theo ý họ,thay vào đó hãy tự vẽ nên một bức tranh thuộc về sắc màu của chính mình.
Ta giải thích theo kiến thức vật lý lớp 10 như sau:
Khi một quả cầu lăn xuống trên sườn núi (tức mặt phẳng nghiêng), trọng lực tác dụng lên nó có thể phân tích thành hai thành phần:
- Một thành phần vuông góc với mặt phẳng nghiêng, ép quả cầu vào mặt dốc, không làm quả cầu chuyển động.
- Một thành phần song song với mặt phẳng nghiêng, kéo quả cầu trượt hoặc lăn xuống.
Chính thành phần song song với mặt phẳng nghiêng này gây ra gia tốc cho quả cầu, làm cho quả cầu chuyển động nhanh dần, tức là tốc độ ngày càng tăng.
Tóm lại, tốc độ của quả cầu tăng lên là do lực thành phần của trọng lực theo phương dốc gây ra gia tốc.
Cho:
- Khối lượng thang máy: m = 800 kg
- Quãng đường đi lên: h = 12 m
- Gia tốc trọng trường: g = 10 m/s²
Yêu cầu: Tính công của động cơ trong hai trường hợp
a) Trường hợp thang máy đi lên đều
Vì đi đều nên lực kéo của động cơ cân bằng với trọng lượng, nghĩa là:
F = P = m × g = 800 × 10 = 8000 N
Công của động cơ:
A = F × h = 8000 × 12 = 96000 J
Vậy công của động cơ là 96000 J
b) Trường hợp thang máy đi lên nhanh dần đều với gia tốc a = 1 m/s²
Trong trường hợp này, ngoài việc thắng trọng lượng, động cơ còn phải sinh công để tạo gia tốc.
Lực kéo của động cơ:
F = P + F_ma = m × g + m × a = m × (g + a) = 800 × (10 + 1) = 8800 N
Công của động cơ:
A = F × h = 8800 × 12 = 105600 J
Vậy công của động cơ là 105600 J
Cho:
- Khối lượng vật: \(m = 2 \textrm{ } \text{kg}\)
- Lực tác dụng: \(F = 10 \textrm{ } \text{N}\), hợp với phương chuyển động một góc \(\alpha = 45^{\circ}\)
- Quãng đường: \(s = 2 \textrm{ } \text{m}\)
- Hệ số ma sát: \(\mu = 0,2\)
- Gia tốc trọng trường: \(g = 10 \textrm{ } \text{m}/\text{s}^{2}\)
a) Tính công của lực F
Lực F hợp với phương chuyển động một góc \(\alpha = 45^{\circ}\), nên công của lực F được tính bằng công thức:
\(A_{F} = F \cdot s \cdot cos \alpha\)
Thay số:
\(A_{F} = 10 \cdot 2 \cdot cos 45^{\circ} = 10 \cdot 2 \cdot \frac{\sqrt{2}}{2} = 10 \sqrt{2} \approx 14,14 \textrm{ } \text{J}\)
b) Tính hiệu suất
Công có ích là công dùng để thắng lực ma sát. Trước hết, ta tính lực ma sát.
Lực ma sát trượt:
\(f = \mu \cdot N\)
Vì lực F nghiêng lên nên lực pháp tuyến N giảm đi:
- Trọng lượng: \(P = m \cdot g = 2 \cdot 10 = 20 \textrm{ } \text{N}\)
- Thành phần vuông góc của lực F: \(F_{\bot} = F \cdot sin 45^{\circ} = 10 \cdot \frac{\sqrt{2}}{2} = 5 \sqrt{2} \approx 7,07 \textrm{ } \text{N}\)
- Lực pháp tuyến: \(N = P - F_{\bot} = 20 - 7,07 = 12,93 \textrm{ } \text{N}\)
Tính lực ma sát:
\(f = \mu \cdot N = 0,2 \cdot 12,93 \approx 2,586 \textrm{ } \text{N}\)
Công có ích:
\(A_{\overset{ˊ}{\imath} \text{ch}} = f \cdot s = 2,586 \cdot 2 = 5,172 \textrm{ } \text{J}\)
Hiệu suất:
\(H = \frac{A_{\overset{ˊ}{\imath} \text{ch}}}{A_{F}} \cdot 100 \% = \frac{5,172}{14,14} \cdot 100 \% \approx 36,56 \%\)