Vàng Thị Nga

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Vàng Thị Nga
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1 .Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về việc thấu hiểu chính mình. Bài làm: Thấu hiểu chính mình là một hành trình quan trọng, giúp mỗi người sống đúng với bản thân và có định hướng rõ ràng trong cuộc sống. Khi hiểu bản thân, ta nhận ra được điểm mạnh để phát huy, điểm yếu để khắc phục. Ta biết điều gì làm mình hạnh phúc, điều gì khiến mình tổn thương, từ đó có thể lựa chọn con đường phù hợp nhất để phát triển và sống tích cực. Thấu hiểu bản thân còn giúp ta đối diện với khó khăn một cách tỉnh táo, tránh bị cuốn theo ánh nhìn hay đánh giá từ người khác. Trong xã hội hiện đại, nơi con người dễ bị chi phối bởi áp lực thành công và sự so sánh, việc hiểu mình càng trở nên cần thiết để giữ vững bản lĩnh. Tuy nhiên, để hiểu chính mình không dễ, nó đòi hỏi sự quan sát nội tâm, lòng can đảm nhìn vào khuyết điểm và sự chân thành với bản thân. Thấu hiểu bản thân là nền tảng của trưởng thành, là bước khởi đầu để sống tốt và sống có trách nhiệm với chính mình và cộng đồng.


Câu 2 .Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) phân tích nội dung và nghệ thuật bài thơ “Chuyện của mẹ” – Nguyễn Ba.

Bài làm:

Trong dòng chảy thi ca viết về đề tài người mẹ Việt Nam, bài thơ “Chuyện của mẹ” của Nguyễn Ba nổi bật như một khúc tráng ca thấm đẫm nước mắt và tình yêu quê hương. Tác phẩm không chỉ là lời kể về những đau thương mà một người mẹ phải gánh chịu trong chiến tranh, mà còn là biểu tượng của sự hy sinh, tình yêu thương bao la và tinh thần bất khuất của những người phụ nữ Việt Nam trong lịch sử. Bài thơ mở đầu bằng câu thơ giản dị mà ám ảnh: "mẹ có năm lần chia li". Đó là năm mất mát lớn của đời mẹ: người chồng ra đi không trở lại, ba người con lần lượt ngã xuống ở các chiến trường ác liệt, và người con út “tôi” trở về trong thương tật. Những địa danh như Tây Bắc, Thạch Hãn, Trường Sơn, Xuân Lộc, Vị Xuyên... đều gắn liền với những trận chiến khốc liệt, là nơi chứng kiến máu xương của biết bao người đã ngã xuống vì Tổ quốc. Mỗi cái tên vang lên như một bản anh hùng ca, vừa tự hào, vừa đau đớn. Qua đó, hình ảnh người mẹ hiện lên như một nhân chứng của lịch sử, một người chịu đựng nỗi đau quá lớn nhưng vẫn âm thầm, không than oán. Không chỉ mất mát về thể xác, mẹ còn mang nỗi lo thường trực trong lòng: lo cho người con tật nguyền, lo khi mình ra đi thì ai sẽ chăm sóc con, lo căn nhà tình nghĩa có đủ ấm trong mưa gió, lo con không có người đàn bà bên cạnh...Những lo toan ấy tuy nhỏ bé, đời thường nhưng lại là biểu hiện sâu sắc của tình mẹ. Dù mù loà, mẹ vẫn "đêm nào cũng lén tôi mẹ khóc" một hình ảnh khiến người đọc không khỏi chạnh lòng. Nỗi đau của mẹ được thể hiện nhẹ nhàng, không bi lụy, mà rất đỗi thiêng liêng. Điểm đặc biệt trong bài thơ là sự chuyển hóa từ nỗi đau cá nhân thành ý nghĩa cộng đồng, dân tộc. Người con nói với mẹ: “mẹ không chỉ là mẹ của con mẹ đã là mẹ của non sông đất nước”. Mẹ đã hóa thân thành Mẹ Tổ quốc ,người mẹ vĩ đại đã sinh ra những con người kiên cường, góp phần làm nên hòa bình hôm nay. Kết thúc bài thơ là hình ảnh: "móm mém mẹ cười /khóe mắt loà khẽ sáng mấy giọt sương...". Nụ cười ấy như một tia sáng nhỏ trong bóng tối, như minh chứng cho sức mạnh vượt lên của tình thương và lòng yêu nước. Về nghệ thuật, bài thơ được viết theo thể tự do, giọng điệu kể chuyện xen lẫn trữ tình. Ngôn ngữ đời thường, giản dị mà sâu sắc, gần gũi mà chạm đến trái tim. Việc sử dụng đại từ nhân xưng “tôi, mẹ , con” tạo nên cảm giác thân mật, chân thành. Những địa danh cụ thể và cách kể đầy tính hình tượng khiến bài thơ trở nên chân thực và giàu sức gợi. Mạch cảm xúc tự nhiên, không lên gân, nhưng đầy ám ảnh và dư âm. “Chuyện của mẹ” không chỉ là câu chuyện về một người mẹ, mà còn là biểu tượng cho hàng triệu người mẹ Việt Nam đã hi sinh thầm lặng vì đất nước. Qua bài thơ, ta càng trân trọng hơn những giá trị của hòa bình, của gia đình, và thấm thía hơn trách nhiệm của thế hệ hôm nay trong việc gìn giữ, phát huy những gì cha ông đã đánh đổi bằng máu và nước .



Câu 1. Kiểu văn bản của văn bản trên là:Văn bản nghị luận.

Câu 2. Vấn đề được đề cập đến trong văn bản là: Con người cần biết tự nhìn nhận, đánh giá bản thân một cách đúng đắn để hoàn thiện và phát triển.

Câu 3. Các bằng chứng được tác giả sử dụng để làm sáng tỏ vấn đề:

_ phân tích câu ca dao đèn và trăng để làm nổi bật khía cạnh mỗi người đều có điểm mạnh và điểm yếu

_Câu tục ngữ: "Năm ngón tay có ngón dài ngón ngắn."

_Câu thơ trong "Truyện Kiều": "Tuần trăng khuyết, đĩa dầu hao."

_Dẫn chứng về việc con người ai cũng có điểm mạnh, điểm yếu (nhân vô thập toàn). _Những câu hỏi gợi mở như: “Nếu bạn là trăng…”, “Nếu là đèn…”

Câu 4. Mục đích và nội dung của văn bản:

_Mục đích: Nhắc nhở con người phải biết tự soi xét, sửa đổi bản thân để không ngừng tiến bộ.

_Nội dung: Từ câu chuyện mang tính biểu tượng giữa đèn và trăng, tác giả khẳng định: không ai hoàn hảo, quan trọng là biết tự đánh giá đúng bản thân để sửa mình, sống bao dung và phát triển.

Câu 5. Nhận xét cách lập luận của tác giả:

_ cách lập luận giàu tính thuyết phục ,kết hợp giữa lý lẽ và dẫn chứng sinh động.

_Tác giả vận dụng phân tích, giải thích, nêu ví dụ và đặt ra câu hỏi tu từ để khơi gợi suy ngẫm.

_lối viết mang tính triết lý ,nhẹ nhàng mà sâu sắc ,gần gũi với người đọc qua hình ảnh đời thường như đèn, Trăng, bàn tay...

Câu 1. Thể thơ tự do

Câu 2 xanh, thơm, dịu dàng , vô tư

Câu 3.thể hiện rằng hạnh phúc có thể đến một cách nhẹ nhàng âm thầm nhưng đều hoàn hảo và dễ chịu không ồn ào không phô trương mà lặng lẽ lan tỏa mang đến sự ăn yên trong tâm hồn

câu 4

_tác dụng:

+Làm cho câu văn thêm sinh động hấp dẫn tăng tính gợi hình gợi cảm

+Giúp người đọc hình dung hạnh phúc như một dòng sông tự nhiên nhẹ nhàng vô tư không toan tính không bị ràng buộc bởi điều kiện đều này nhấn mạnh vẻ đẹp thuần khiết và tự do của hạnh phúc

+ Tâm trạng ung dung ,thảnh thơi của tác giả khi nói và cảm nhận hạnh phúc

Câu 5

Tác giả thể hiện quan niệm hạnh phúc của mình một cách nhẹ nhàng. Không phô trương hay lố bịch mà từ từ cảm nhận hạnh phúc từ những điều dù đó là nhỏ nhất, từ cái lá xanh trong nắng vội hay như quả thơm trong im lặng dịu dàng thơm rồi đến dòng sông được chảy vào biển cả . Những điều này đã cho thấy tác giả là một người yêu thiên nhiên biết hoà mình vào thiên nhiên và cảm nhận hạnh phúc từ những điều nhỏ bé tưởng chừng như là điều tự nhiên của tạo hóa