Lý Thị Lan

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Lý Thị Lan
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)
  • Khả năng cố định đạm từ khí quyển của cây đậu nành: Đậu nành là cây họ đậu, có khả năng cộng sinh với vi khuẩn Rhizobium trong các nốt sần ở rễ. Vi khuẩn này có khả năng cố định nitrogen (N₂) từ khí quyển và chuyển đổi nó thành dạng amoni (NH₄⁺) mà cây có thể sử dụng. Quá trình này giúp bổ sung nitrogen vào đất một cách tự nhiên, giảm sự phụ thuộc vào phân bón hóa học.
  • Cải thiện cấu trúc đất: Hệ rễ của cây đậu nành, đặc biệt là sau khi thu hoạch và tàn dư cây trồng được trả lại đất, giúp cải thiện cấu trúc đất, tăng độ thông thoáng và khả năng giữ nước. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật đất hoạt động, bao gồm cả vi khuẩn cố định đạm.
  • Tăng cường hoạt động của vi sinh vật đất: Việc trồng đậu nành tạo ra nguồn thức ăn (chất hữu cơ) cho vi sinh vật đất, thúc đẩy sự phát triển và hoạt động của chúng. Vi sinh vật đất đóng vai trò quan trọng trong việc phân giải chất hữu cơ, giải phóng các chất dinh dưỡng (bao gồm cả nitrogen) cho cây trồng hấp thụ.
  • Giảm sự thất thoát nitrogen: So với một số loại cây trồng khác, đậu nành có khả năng sử dụng nitrogen hiệu quả hơn. Ngoài ra, việc trả lại tàn dư cây đậu nành sau thu hoạch giúp giảm sự thất thoát nitrogen do rửa trôi hoặc bay hơi.
  • Luân canh cây trồng: Việc luân canh khoai và đậu nành giúp cắt đứt vòng đời của sâu bệnh hại và cỏ dại, giảm áp lực sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Điều này góp phần bảo vệ hệ sinh thái đất và duy trì sự cân bằng dinh dưỡng trong đất.

Tóm lại, việc chuyển sang trồng đậu nành sau khi trồng khoai là một biện pháp canh tác thông minh, giúp bổ sung và duy trì lượng nitrogen trong đất một cách tự nhiên và bền vững, đồng thời cải thiện sức khỏe của đất và giảm sự phụ thuộc vào phân bón hóa học.

 
  • Môi trường nuôi cấy không liên tục :Là môi trường nuôi cấy mà chất dinh dưỡng không được bổ sung thêm trong quá trình nuôi cấy, và các sản phẩm trao đổi chất cũng không được loại bỏ.Quần thể vi sinh vật phát triển trong một hệ thống kín, trải qua các pha sinh trưởng khác nhau.Ví dụ: Nuôi cấy vi khuẩn trong bình tam giác chứa môi trường dinh dưỡng.
  • Môi trường nuôi cấy liên tục :Là môi trường nuôi cấy mà chất dinh dưỡng được bổ sung liên tục vào hệ thống, đồng thời các sản phẩm trao đổi chất và tế bào vi sinh vật cũng được loại bỏ liên tục.Duy trì quần thể vi sinh vật ở trạng thái sinh lý ổn định trong thời gian dài.Ví dụ: Sử dụng thiết bị lên men (fermenter) có hệ thống điều khiển và kiểm soát các yếu tố như pH, nhiệt độ, nồng độ oxy,...

b. Sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn ở các pha trong môi trường nuôi cấy không liên tục:

Trong môi trường nuôi cấy không liên tục, quần thể vi khuẩn trải qua các pha sinh trưởng sau:

  1. Pha tiềm phát :Vi khuẩn mới được cấy vào môi trường, chưa phân chia.Vi khuẩn thích nghi với môi trường mới, tổng hợp enzyme và các chất cần thiết cho sự sinh trưởng.Thời gian của pha này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loại vi khuẩn, thành phần môi trường, điều kiện nuôi cấy,...
  2. Pha lũy thừa :Vi khuẩn sinh trưởng và phân chia với tốc độ tối đa.Số lượng tế bào tăng theo cấp số nhân.Các tế bào có hoạt tính trao đổi chất cao nhất.Pha này rất quan trọng trong các ứng dụng công nghiệp và nghiên cứu.
  3. Pha dừng :Tốc độ sinh trưởng chậm lại do chất dinh dưỡng cạn kiệt, chất thải tích tụ, hoặc các yếu tố môi trường khác trở nên bất lợi.Số lượng tế bào mới sinh ra cân bằng với số lượng tế bào chết đi.Vi khuẩn bắt đầu hình thành bào tử (nếu có khả năng).
  4. Pha suy vong :Số lượng tế bào chết đi nhiều hơn số lượng tế bào mới sinh ra.Các tế bào bị phân hủy do thiếu dinh dưỡng và tích tụ chất độc.Số lượng tế bào giảm dần theo thời gian.


 

a) Tâm I của đường tròn (C) là trung điểm của đoạn thẳng MN. ta có xI= xM+xN/2 = 2+(-2)/2=0

yI=tam+yN/2=-2+2=0

Vậy tâm I của đường tròn (C) là I(0;0) trùng với gốc toạ độ O

Bán kính R của đường tròn (C) bằng một nửa độ dài đoạn thẳng MN. Ta có: MN=√(xN-cM)2 h(yN-yM)2 = √(-2-2)2 +(2-(-2))2= √32 =4√2


R=MN/2= 4√2/2= 2√2

Phương trình đường tròn (C) có tâm I(0; 0) và bán kính R = 2√2 là:

(x-0)2+(y-0)2=(2√2)2

x2+y2=8

b)

Tìm tọa độ các tiêu điểm F1 và F2 của elip (E): Các tiêu điểm F1 và F2 là giao điểm của đường tròn (C) và trục Ox. Do đó, tọa độ của chúng có dạng (x; 0). Thay y = 0 vào phương trình đường tròn (C):

x2+02=8

x2=8

x=+-2√2

Vậy hai tiêu điểm của elip (L) là F1( (-2√2;0) và F2(2√2;0)

Độ dài trục lớn của elip là 2a=8 suy ra a=4

Tiêu cự của elip là c=Ò2=2√2

Ta có mối liên hệ a2=b2+c2

Suy ra b2=a2-c2=8

Vậy b=√8 =2√2

Thay a=4 và b=2√2 vào ta được

x2/42+y2/(2√2)2=1

x2/16+y2/8=1

a)Giả sử thiết bị này có nghĩa là tam giác F1MF2 vuông tại M. Gọi F1(-c; 0) và F2(c; 0) là hai tiêu điểm của elip, với c^2 = a^2 - b^2. Ta có: Vectơ MF1 = (-c - 3/5; -4/5) Vectơ MF2 = (c - 3/5; -4/5) Vì tam giác F1MF2 vuông tại M nên tích vô hướng của MF1 và MF2 bằng 0: MF1 . MF2 = 0 (-c - 3/5)(c - 3/5) + (-4/5)(-4/5) = 0 -(c^2 - 9/25) + 16/25 = 0 -c^2 + 9/25 + 16/25 = 0 c^2 = 25/25 = 1 Vậy c^2 = 1, suy ra a^2 - b^2 = 1 (2)

Từ (2) ta có a^2 = b^2 + 1. Thay vào (1): 9b^2 + 16(b^2 + 1) = 25(b^2 + 1)b^2 9b^2 + 16b^2 + 16 = 25b^4 + 25b^2 25b^2 + 16 = 25b^4 + 25b^2 25b^4 = 16 b^4 = 16/25 b^2 = 4/5 (vì b > 0) Suy ra a^2 = b^2 + 1 = 4/5 + 1 = 9/5

Phương thức chính quy của elip (E) là: x^2 / (9/5) + y^2 / (4/5) = 1 5x^2 / 9 + 5y^2 / 4 = 1

b)Quy tắc chính của elip (E) có dạng:x^2/a^2 + y^2/b^2 = 1 (a > b > 0)

Độ dài trục lớn là 2a nên 2a = 4√2, suy ra a = 2√2, và a^2 = 8.

Các đỉnh trên trục nhỏ là B1(0; -b) và B2(0; b). Các tiêu điểm là F1(-c; 0) và F2(c; 0). Giả sử đường tròn đi qua B1, B2, F1, F2 có tâm I(0; 0) (do tính xứng đáng) và bán kính R. Khi đó: IB1 = R => b^2 = R^2 NẾU1 = R => c^2 = R^2 Suy ra b^2 = c^2. Mà c^2 = a^2 - b^2, nên b^2 = a^2 - b^2, hay 2b^2 = a^2.

Ta có a^2 = 8, vậy 2b^2 = 8, suy ra b^2 = 4.

Phương thức chính quy của elip (E) là: x^2 / 8 + y^2 / 4 = 1 Kết luận: a) Quy tắc chính của elip (E) là: 5x^2 / 9 + 5y^2 / 4 = 1 b) Quy tắc chính của elip (E) là: x^2 / 8 + y^2 / 4 = 1

Theo đề bài, chu vi hình chữ nhật cơ sở là 32, nên ta có: 4(a + b) = 32 => a + b = 8 => b = 8 - a

Ta có công thức: a^2 = b^2 + c^2 Thay b = 8 - a và c = 4 vào, ta được: a^2 = (8 - a)^2 + 4^2 a^2 = 64 - 16a + a^2 + 16 16a = 80 a = 5

b=8-a=8-5=3

Vì a = 5 và b = 3, quy tắc chính của elip là: (x^2 / 25) + (y^2 / 9) = 1 Vì vậy, quy tắc chính của elip là (x^2 / 25) + (y^2 / 9) = 1.

MF₁² + MF₂² = 12 Diện tích tam giác ΔMF₁F₂ = 1

Elip (E) có các yếu tố sau: Tiêu điểm: F₁(-√11, 0) và F₂(√11, 0) Độ dài tiêu cự: 2√11 Trục lớn: 12 (nằm trên trục X) Pad bé: 10 (nằm trên trục Oy) Tâm: O(0, 0) Tâm sai: √11 / 6

-Bản vẽ chi tiết là các bản vẽ của từng chi tiết hoặc cụm chi tiết đi kèm một bản vẽ tổng thể nào đó để giúp người đọc hình dung ra chi tiết đó để sữa chữ, lắp ráp hoặc chế tạo

-Vai trò của bản vẽ kĩ thuật trong quy trình chế tạo cơ khí:

 

+Bản vẽ kĩ thuật là một phần trong hồ sơ thiết kế sản phẩm.

 

+ Bản vẽ kĩ thuật cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình gia công, lắp ráp.

-Bản vẽ kỹ thuật là ngôn ngữ dùng chung trong kỹ thuật vì bản vẽ kỹ thuật là thứ có đầy đủ các thông tin chi tiết, hình dạng, kết cấu sản phẩm, đã được quy ước và thống nhất các chỉ số trong các giai đoạn của kỹ thuật.