

NGUYỄN QUANG TRƯỜNG
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1.
Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên:
Trả lời: Phương thức biểu đạt chính là biểu cảm, kết hợp với tự sự và miêu tả.
Câu 2.
Văn bản gợi nhắc đến những tác phẩm nào của nhà văn Andecxen?
Trả lời: Văn bản nhắc đến các tác phẩm nổi tiếng của Andecxen như:
- “Nàng tiên cá” (qua hình ảnh em là nàng tiên mang trái tim trần thế)
- “Nữ thần tuyết” (qua câu “Dẫu tuyết lạnh vào ngày mai bão tố”)
- “Cô bé bán diêm” (qua hình ảnh “Que diêm cuối cùng sẽ cháy trọn tình yêu”)
Câu 3.
Việc gợi nhắc các tác phẩm của nhà văn Andecxen trong văn bản có tác dụng gì?
Trả lời: Việc gợi nhắc các tác phẩm của Andecxen tạo nên sự liên tưởng đến thế giới cổ tích với những nhân vật giàu tình yêu thương, hy sinh, thủy chung. Điều này làm nổi bật vẻ đẹp của tình yêu, ước mơ và lòng nhân hậu – những giá trị nhân văn sâu sắc mà tác giả muốn truyền tải.
Câu 4.
Phân tích giá trị của biện pháp tu từ so sánh trong câu thơ:
“Biển mặn mòi như nước mắt của em”
Trả lời: Biện pháp so sánh giúp gợi tả sâu sắc cảm xúc đau buồn, day dứt của nhân vật trữ tình. Hình ảnh nước mắt và biển cả đều mặn, thể hiện nỗi buồn sâu thẳm, tình yêu chân thành, mãnh liệt nhưng đầy trắc trở.
Câu 5.
Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật trữ tình trong khổ thơ cuối:
Trả lời: Nhân vật trữ tình hiện lên với vẻ đẹp của tình yêu thuần khiết, thủy chung và giàu lòng vị tha. Dù phải đối mặt với lạnh giá, bão tố hay dang dở, nhân vật vẫn giữ trọn tình cảm. Hình ảnh “que diêm cuối cùng sẽ cháy trọn tình yêu” thể hiện sự hy sinh và niềm tin mãnh liệt vào giá trị của tình yêu chân thật.
Câu 1: Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?
=> Đoạn thơ được viết theo thể thơ tự do.
Câu 2: Chỉ ra hai hình ảnh trong đoạn trích cho thấy sự khắc nghiệt của thiên nhiên miền Trung.
=> Hai hình ảnh cho thấy sự khắc nghiệt của thiên nhiên miền Trung là:
- “Trên nắng và dưới cát”
- “Lúa con gái mà gầy còm úa đỏ”
Câu 3: Những dòng thơ sau giúp anh/chị hiểu gì về con người và mảnh đất miền Trung?
Eo đất này thắt đáy lưng ong
Cho tình người đọng mật
=> Những dòng thơ này cho thấy dù mảnh đất miền Trung nhỏ hẹp, khô cằn và khắc nghiệt, nhưng con người nơi đây vẫn giàu tình cảm, thủy chung và đầy lòng nhân hậu.
Câu 4: Việc vận dụng thành ngữ trong dòng thơ Mảnh đất nghèo mỏng tơi không kịp rót có tác dụng gì?
=> Việc sử dụng thành ngữ “mỏng tơi không kịp rót” gợi hình ảnh một mảnh đất cằn cỗi, nghèo nàn đến mức không thể giữ lại được gì, từ đó nhấn mạnh sự thiếu thốn, khắc nghiệt của thiên nhiên và cuộc sống nơi đây.
Câu 5: Anh/Chị hãy nhận xét về tình cảm của tác giả đối với miền Trung được thể hiện trong đoạn trích.
=> Tác giả thể hiện tình cảm tha thiết, yêu thương và cảm thông sâu sắc với mảnh đất và con người miền Trung. Dù cuộc sống còn nhiều khó khăn, vất vả, nhưng tình người ở đây luôn đậm đà, thủy chung khiến người đi xa luôn mong ngóng trở về.
Câu 1: Xác định thể thơ của đoạn trích.
=> Đoạn trích được viết theo thể thơ tự do.
Câu 2: Trong đoạn trích, nhân vật trữ tình bày tỏ lòng biết ơn đối với những đối tượng nào?
=> Nhân vật trữ tình bày tỏ lòng biết ơn đối với:
- Những cánh sẻ nâu, cánh đồng, rơm vàng (thiên nhiên, tuổi thơ)
- Người mẹ
- Trò chơi tuổi nhỏ, ngôn ngữ tiếng Việt
- Những dấu chân bám mặt đường xa (những người đi trước, cuộc sống vất vả)
Câu 3: Dấu ngoặc kép trong dòng thơ “Chuyện chuyện một…” miệng, tay buông bát có công dụng gì?
=> Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu lời nói trực tiếp hoặc câu hát dân gian, làm nổi bật âm thanh quen thuộc, gợi không khí sinh hoạt gần gũi, thân thương của tuổi thơ.
Câu 4: Nêu hiệu quả của phép lặp cú pháp được sử dụng trong đoạn trích.
=> Phép lặp cú pháp “Biết ơn…” được lặp đi lặp lại nhiều lần nhằm nhấn mạnh tình cảm biết ơn sâu sắc và trải rộng của nhân vật trữ tình đối với mọi điều đã góp phần nuôi dưỡng, hình thành nên con người.
Câu 5: Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?
=> Thông điệp có ý nghĩa nhất là: Hãy biết trân trọng và biết ơn những điều bình dị, thân thuộc đã góp phần nuôi dưỡng tâm hồn và hình thành nhân cách mỗi con người. Thông điệp này nhắc nhở chúng ta sống với lòng biết ơn và yêu thương.
Câu 1
Đề: Viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh/chị về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường.
Bài làm:
Môi trường là cái nôi duy trì sự sống của con người và muôn loài. Bảo vệ môi trường không chỉ là trách nhiệm mà còn là nghĩa vụ cấp thiết của mỗi cá nhân trong xã hội hiện nay. Khi môi trường bị ô nhiễm, thiên tai, biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng, con người cũng phải gánh chịu những hậu quả nặng nề như bệnh tật, đói kém, thậm chí đe dọa đến sự tồn vong của cả nhân loại. Chính vì vậy, bảo vệ môi trường là cách để bảo vệ chính cuộc sống hiện tại và tương lai. Mỗi hành động nhỏ như trồng thêm cây xanh, hạn chế sử dụng rác thải nhựa, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên đều góp phần thiết thực vào công cuộc này. Đồng thời, việc nâng cao ý thức cộng đồng thông qua giáo dục, truyền thông cũng rất cần thiết để tạo nên những thay đổi bền vững. Bảo vệ môi trường không chỉ là hành động thiết yếu mà còn là biểu hiện của một lối sống văn minh, có trách nhiệm với xã hội và thế hệ mai sau.
Câu 2
Đề: Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) so sánh, đánh giá hình tượng người ẩn sĩ trong hai bài thơ.
Bài làm:
Trong văn học trung đại Việt Nam, hình tượng người ẩn sĩ được khắc họa sinh động qua nhiều tác phẩm, thể hiện lý tưởng sống thanh cao, xa rời danh lợi. Qua hai bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm và Nhàn của Nguyễn Khuyến, hình ảnh người ẩn sĩ hiện lên với những sắc thái riêng nhưng đều chung một tinh thần yêu thiên nhiên, sống an nhiên tự tại.
Ở bài thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm, hình ảnh người ẩn sĩ hiện lên với cuộc sống giản dị, tự do nơi thôn dã. “Một mai, một cuốc, một cần câu”, những vật dụng gắn liền với đời sống lao động bình dị được nhắc đến như biểu tượng cho niềm vui thú nhàn hạ. Nhà thơ tự nhận mình “dại” để tìm nơi “vắng vẻ”, tránh xa chốn “lao xao” của cuộc đời. Qua đó, ông thể hiện quan niệm sống “an bần lạc đạo” – vui với cái nghèo thanh sạch, tìm sự an nhiên giữa thiên nhiên và đạo lý. Hình ảnh thiên nhiên trong bài thơ gần gũi, mộc mạc với “măng trúc”, “giá”, “hồ sen”, “ao cá”, làm nổi bật vẻ đẹp của đời sống thanh đạm mà giàu giá trị tinh thần.
Trong khi đó, Nguyễn Khuyến cũng khắc họa hình ảnh người ẩn sĩ với những rung động tinh tế trước vẻ đẹp của thiên nhiên. Với bút pháp tài hoa, ông miêu tả cảnh trời thu “xanh ngắt”, “cần trúc lơ thơ”, “nước biếc”, “trăng vào” một cách trong trẻo, thanh thoát. Tâm hồn của nhân vật trữ tình như hòa vào cảnh vật, sống chậm rãi, thong dong, tận hưởng sự thanh bình. Tuy nhiên, Nguyễn Khuyến cũng bộc lộ một chút bâng khuâng, tự trách bản thân khi “nghĩ ra lại thẹn với ông Đào” – một ẩn sĩ nổi tiếng thời xưa, cho thấy ý thức tự vấn bản thân về lý tưởng sống ẩn dật.
So sánh hai bài thơ, có thể thấy cả hai nhà thơ đều đề cao lối sống ẩn dật, hòa mình với thiên nhiên, tránh xa vòng danh lợi. Tuy nhiên, Nguyễn Bỉnh Khiêm thiên về triết lý “dĩ dật đãi lao” (lấy nhàn chống loạn), còn Nguyễn Khuyến thiên về sự hoài niệm, chút ngậm ngùi trước sự đổi thay của thời cuộc. Hai phong cách, hai sắc thái khác nhau, nhưng đều phản ánh một phẩm chất chung của người trí thức xưa: đề cao giá trị đạo đức, nhân cách thanh cao giữa cuộc đời nhiều biến động.
Như vậy, hình tượng người ẩn sĩ trong hai bài thơ không chỉ thể hiện một khuynh hướng thẩm mỹ của văn học trung đại mà còn gửi gắm ước mơ về một lối sống trong sạch, an nhiên, hòa hợp với tự nhiên và giữ vững phẩm giá con người.
Câu 1.
Theo bài viết trên, hiện tượng tiếc thương sinh thái là gì?
- Hiện tượng tiếc thương sinh thái là nỗi đau khổ trước những mất mát về sinh thái mà con người đã hoặc sẽ trải qua, phản ứng giống như khi mất người thân.
Câu 2.
Bài viết trên trình bày thông tin theo trình tự nào?
- Bài viết trình bày theo trình tự: giới thiệu hiện tượng → giải thích khái niệm → đưa ra dẫn chứng thực tế → mở rộng vấn đề.
Câu 3.
Tác giả đã sử dụng những bằng chứng nào để cung cấp thông tin cho người đọc?
- Tác giả sử dụng các nghiên cứu của Consolo, Ellis và Caroline Hickman; dẫn chứng thực tế từ người Inuit ở Bắc Canada, người bản địa Brazil, và kết quả khảo sát với 1000 trẻ em và thanh thiếu niên tại 10 quốc gia.
Câu 4.
Anh/chị hãy nhận xét về cách tiếp cận vấn đề biến đổi khí hậu của tác giả trong văn bản.
- Tác giả tiếp cận vấn đề biến đổi khí hậu từ góc nhìn tâm lý - cảm xúc của con người, giúp bài viết gần gũi, tạo sự đồng cảm sâu sắc, đồng thời làm nổi bật tác động tinh thần nặng nề do biến đổi khí hậu gây ra.
Câu 5.
Thông điệp sâu sắc nhất mà anh/chị nhận được từ bài viết trên là gì?
- Biến đổi khí hậu không chỉ tàn phá môi trường mà còn gây tổn thương nghiêm trọng đến tinh thần con người; mỗi chúng ta cần nhận thức và hành động mạnh mẽ để bảo vệ trái đất.