

LẠI THỊ MAI ANH
Giới thiệu về bản thân



































Câu 2:
Việc chuyển sang trồng đậu nành trên mảnh đất đã trồng khoai trước đó có tác dụng bổ sung và duy trì lượng nitrogen (nitơ) trong đất là vì:Đậu nành là cây họ Đậu, có khả năng cộng sinh với vi khuẩn nốt sần (thuộc chi Rhizobium) ở rễ.
Các vi khuẩn này có khả năng cố định nitrogen tự do từ không khí thành dạng hợp chất giàu đạm (amoniac, NH₃) mà cây trồng có thể sử dụng được.
Khi đậu nành sinh trưởng, một phần nitrogen cố định được tích lũy trong cây, phần còn lại làm giàu cho đất.
Khi thu hoạch đậu nành, tàn dư thực vật (lá, rễ) để lại trong đất cũng tiếp tục phân hủy, giải phóng nitrogen cho các cây trồng tiếp theo.
=> Vì vậy, trồng đậu nành giúp bổ sung lượng nitrogen tự nhiên cho đất, giảm sự thoái hóa đất và hạn chế nhu cầu sử dụng phân bón hóa học.
Câu 1:
a. Thế nào là môi trường nuôi cấy không liên tục và môi trường nuôi cấy liên tục?
• Môi trường nuôi cấy không liên tục là môi trường mà trong quá trình nuôi, không bổ sung thêm chất dinh dưỡng cũng như không lấy bớt sản phẩm thải ra. Vi khuẩn sinh trưởng trong điều kiện lượng dinh dưỡng ban đầu cố định và sẽ cạn kiệt dần theo thời gian.
• Môi trường nuôi cấy liên tục là môi trường trong đó người ta liên tục bổ sung chất dinh dưỡng mới vào và đồng thời lấy ra một lượng dịch nuôi tương đương để giữ cho thể tích nuôi cấy không đổi, từ đó vi khuẩn có thể sinh trưởng ổn định trong thời gian dài.
b. Trình bày sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn ở các pha trong môi trường nuôi cấy không liên tục:
Quá trình sinh trưởng của vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy không liên tục diễn ra qua 4 pha:
1. Pha tiềm phát (pha lag):
• Vi khuẩn chưa phân chia ngay mà tiến hành tổng hợp các enzym cần thiết để thích nghi với môi trường mới.
• Số lượng tế bào hầu như không tăng.
2. Pha lũy thừa (pha log hay pha cấp số nhân):
• Vi khuẩn phân chia rất nhanh với tốc độ cực đại.
• Số lượng tế bào tăng theo cấp số nhân. • Các điều kiện dinh dưỡng còn dồi dào, môi trường thuận lợi.
3. Pha cân bằng (pha đứng):
• Tốc độ sinh sản bằng tốc độ chết, tổng số lượng tế bào không thay đổi nhiều.
• Do dinh dưỡng dần cạn kiệt, chất thải tích tụ làm môi trường kém thuận lợi.
4. Pha suy vong:
• Số lượng tế bào chết vượt số lượng tế bào mới sinh ra.
• Quần thể vi khuẩn suy giảm nhanh chóng do cạn kiệt dinh dưỡng và độc tố tích tụ quá nhiều.
Câu 1:
Trong xã hội hiện đại đầy biến động và cạnh tranh khốc liệt, tính sáng tạo có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với thế hệ trẻ. Sáng tạo không chỉ là khả năng nghĩ ra cái mới, mà còn là động lực giúp các bạn trẻ vượt qua khuôn mẫu cũ, tìm kiếm những giải pháp đột phá cho những vấn đề phức tạp. Trong học tập, sáng tạo giúp học sinh, sinh viên phát triển tư duy linh hoạt, chủ động tiếp cận tri thức và vận dụng kiến thức một cách hiệu quả. Trong công việc, sáng tạo chính là chìa khóa để khẳng định giá trị cá nhân, thích ứng với sự thay đổi không ngừng của nền kinh tế tri thức. Hơn nữa, tính sáng tạo còn thúc đẩy các bạn trẻ tự tin, dám nghĩ, dám làm, góp phần tạo ra những giá trị mới, thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Một thế hệ trẻ giàu sáng tạo chính là nền tảng cho một đất nước phát triển bền vững trong tương lai. Vì vậy, mỗi người trẻ cần không ngừng rèn luyện tư duy sáng tạo và biết vận dụng nó vào học tập, lao động cũng như cuộc sống hàng ngày.
Câu 2:
Nguyễn Ngọc Tư – cây bút quen thuộc của văn học Nam Bộ – đã mang đến cho người đọc nhiều nhân vật đời thường mà giàu chiều sâu cảm xúc. Qua truyện Biển người mênh mông, hình ảnh con người Nam Bộ được khắc họa sinh động qua nhân vật Phi và ông Sáu Đèo: những con người nghèo khó nhưng chân thành, giàu lòng yêu thương và luôn hướng về những giá trị nhân văn đẹp đẽ.Phi là một thanh niên có tuổi thơ thiếu thốn tình cảm gia đình. Mồ côi cha từ nhỏ, sống với bà ngoại, Phi lớn lên trong sự cô đơn, thiệt thòi. Nhưng chính trong hoàn cảnh ấy, ở Phi vẫn ánh lên sự mạnh mẽ, lòng tự trọng và khát khao gắn bó với những điều tử tế. Dù cuộc sống khó khăn, Phi không buông xuôi, anh vừa học vừa làm, sống giản dị, lặng lẽ. Khi ông Sáu Đèo gửi gắm con bìm bịp trước lúc lên đường tìm vợ, Phi đã tận tình chăm sóc, trân trọng niềm tin mà người hàng xóm đặt vào mình. Qua nhân vật Phi, ta thấy được nét đẹp kiên cường, thủy chung và sâu sắc của con người miền Tây sông nước.Ông Sáu Đèo lại hiện lên với hình ảnh một người đàn ông nghèo khổ, già nua nhưng giàu lòng nhân ái và nặng tình nặng nghĩa. Bốn mươi năm ròng rã đi tìm người vợ cũ để xin lỗi – hành trình đó cho thấy tấm lòng thủy chung son sắt và nỗi ray rứt khôn nguôi trong ông. Dù cuộc sống long đong, vất vả, ông vẫn giữ được trái tim chân thành, tha thiết yêu thương, tin tưởng ở người khác. Ông Sáu Đèo chính là biểu tượng đẹp cho đức tính tình nghĩa, thủy chung, giàu lòng bao dung của con người Nam Bộ.Bằng giọng văn dung dị, chân thành, Nguyễn Ngọc Tư đã khắc họa thành công hai số phận nhỏ bé nhưng giàu giá trị nhân văn. Qua hình ảnh Phi và ông Sáu Đèo, truyện Biển người mênh mông ngợi ca vẻ đẹp của con người miền Tây: nghèo mà không hèn, cô đơn mà không tuyệt vọng, đau khổ mà không đánh mất tình yêu thương. Đó cũng là nguồn sức mạnh âm thầm nhưng bền bỉ giúp con người Nam Bộ vững vàng giữa những đổi thay, sóng gió của cuộc đời
Câu 1.
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là biểu cảm
Câu 2.
Những từ ngữ, hình ảnh thể hiện năm khốn khó trong đoạn trích là:
• “đồng sau lụt”, “bờ đê sụt lở”,
• “gánh gồng xộc xệch hoàng hôn”,
• “chịu đói suốt ngày tròn”,
• “ngồi co ro bậu cửa”,
• “có gì nấu đâu mà nhóm lửa”
Câu 3.
Biện pháp tu từ: Ẩn dụ.
• Phân tích tác dụng:
“Tới vuông đất mẹ nằm lưng núi quê hương” là hình ảnh ẩn dụ chỉ mộ phần của mẹ. Cách dùng ẩn dụ làm cho nỗi đau mất mẹ trở nên sâu sắc hơn, đồng thời thể hiện tình cảm yêu thương, nhớ nhung vô bờ của người con đối với mẹ đã khuất
Câu 4.
Hiểu nội dung dòng thơ:
“Mẹ gánh gồng xộc xệch hoàng hôn” diễn tả hình ảnh người mẹ vất vả, lam lũ, gồng gánh nặng nề giữa cảnh chiều tà chập choạng. “Xộc xệch” không chỉ tả dáng vẻ mệt mỏi, nhọc nhằn của mẹ mà còn gợi lên cả sự rối ren, khó khăn của cuộc sống trong năm tháng đói nghèo
Câu 5.
Thông điệp tâm đắc nhất:
“Tình mẫu tử thiêng liêng không bao giờ phai nhạt, dù cách trở âm dương.”
• Lí do lựa chọn:
Bởi qua những dòng thơ xúc động, tác giả đã cho thấy dù mẹ đã khuất, nhưng hình ảnh mẹ vẫn sống mãi trong tâm trí người con, vẫn khiến con thao thức, khóc giữa chiêm bao. Thông điệp này nhắc nhở chúng ta phải luôn trân trọng và ghi nhớ công ơn sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ
Câu 1.
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là biểu cảm
Câu 2.
Những từ ngữ, hình ảnh thể hiện năm khốn khó trong đoạn trích là:
• “đồng sau lụt”, “bờ đê sụt lở”,
• “gánh gồng xộc xệch hoàng hôn”,
• “chịu đói suốt ngày tròn”,
• “ngồi co ro bậu cửa”,
• “có gì nấu đâu mà nhóm lửa”
Câu 3.
Biện pháp tu từ: Ẩn dụ.
• Phân tích tác dụng:
“Tới vuông đất mẹ nằm lưng núi quê hương” là hình ảnh ẩn dụ chỉ mộ phần của mẹ. Cách dùng ẩn dụ làm cho nỗi đau mất mẹ trở nên sâu sắc hơn, đồng thời thể hiện tình cảm yêu thương, nhớ nhung vô bờ của người con đối với mẹ đã khuất
Câu 4.
Hiểu nội dung dòng thơ:
“Mẹ gánh gồng xộc xệch hoàng hôn” diễn tả hình ảnh người mẹ vất vả, lam lũ, gồng gánh nặng nề giữa cảnh chiều tà chập choạng. “Xộc xệch” không chỉ tả dáng vẻ mệt mỏi, nhọc nhằn của mẹ mà còn gợi lên cả sự rối ren, khó khăn của cuộc sống trong năm tháng đói nghèo
Câu 5.
Thông điệp tâm đắc nhất:
“Tình mẫu tử thiêng liêng không bao giờ phai nhạt, dù cách trở âm dương.”
• Lí do lựa chọn:
Bởi qua những dòng thơ xúc động, tác giả đã cho thấy dù mẹ đã khuất, nhưng hình ảnh mẹ vẫn sống mãi trong tâm trí người con, vẫn khiến con thao thức, khóc giữa chiêm bao. Thông điệp này nhắc nhở chúng ta phải luôn trân trọng và ghi nhớ công ơn sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ