

Nguyễn Thị Hà Anh
Giới thiệu về bản thân



































Các nhân tố tự nhiên là tiền đề quan trọng để phát triển và phân bố ngành nông nghiệp bởi:
- Ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên tới phát triển và phân bố nông nghiệp:
+ Đất (quỹ đất, tính chất đất, độ phì): tư liệu sản xuất chính, quyết định loại cây trồng, vật nuôi, năng suất cây trồng phụ thuộc vào chất lượng đất.
Ví dụ: Đồng bằng sông Cửu Long với đất phù sa màu mỡ là vùng trọng điểm trồng lúa gạo của Việt Nam. Ngược lại, đất đỏ ba-dan ở Tây Nguyên phù hợp trồng cà phê, hồ tiêu.
+ Khí hậu (chế độ nhiệt, ẩm, mưa; các điều kiện thời tiết) : Khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thời vụ, khả năng xen canh, tăng vụ... Mỗi loại cây trồng, vật nuôi đều đòi hỏi những điều kiện khí hậu đặc thù về nhiệt độ, độ ẩm, và ánh sáng để sinh trưởng tốt nhất.
Ví dụ: Đà Lạt nhờ khí hậu mát mẻ quanh năm đã trở thành "vựa rau và hoa" của cả nước. Khí hậu nắng nóng, khô hạn ở Ninh Thuận lại lý tưởng cho trồng nho và nuôi cừu.
+ Nguồn nước: Nước là yếu tố thiết yếu để duy trì sự sống cho cây trồng, vật nuôi. Đặc biệt, các vùng nông nghiệp lớn thường phát triển ở nơi có nguồn nước dồi dào.
Ví dụ: Đồng bằng sông Hồng với hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình phát triển mạnh trồng lúa nước.
Ninh Thuận, vùng khô hạn nhất Việt Nam, đã phát triển hệ thống hồ chứa nước để nuôi trồng thủy sản và trồng cây chịu hạn như nho, nha đam.
+ Sinh vật (thực vật, động vật): Sinh vật là cơ sở thức ăn tự nhiên cho gia súc và ảnh hưởng đến việc xác định cơ cấu vật nuôi cũng như sự phát triển chăn nuôi, cung cấp nguồn giống phong phú và bảo đảm năng suất.
Ví dụ: Ven biển miền Trung, nơi giàu nguồn lợi hải sản, đã phát triển mạnh nuôi tôm, cá nước mặn.
+ Địa hình: Địa hình không chỉ ảnh hưởng đến điều kiện canh tác mà còn quyết định loại hình sản xuất nông nghiệp ở từng khu vực. Đồng bằng thấp trũng thích hợp cho trồng trọt quy mô lớn, trong khi vùng đồi núi cao phát triển chăn nuôi và trồng cây công nghiệp lâu năm.
Ví dụ: Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng với địa hình bằng phẳng là vùng trọng điểm trồng lúa. Tây Bắc với địa hình đồi núi tập trung trồng chè, phát triển chăn nuôi gia súc lớn như bò, trâu.
Tóm lại, các nhân tố tự nhiên là nền tảng không thể thay thế, quyết định trực tiếp đến sự phát triển và phân bố ngành nông nghiệp. Chúng không chỉ cung cấp điều kiện cần thiết như đất trồng, nguồn nước, khí hậu, địa hình và sinh vật mà còn định hình đặc trưng nông nghiệp của từng khu vực. Điều này khẳng định rằng việc hiểu và tận dụng tốt các nhân tố tự nhiên là yếu tố cốt lõi để nông nghiệp phát triển bền vững và hiệu quả.
Khái niệm: Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành , lĩnh vực ,bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành.
Phân biệt các loại cơ cấu kinh tế: - Cơ cấu kinh tế theo ngành : + Thành phần: - Nông nghiệp,lâm nghiệp,thủy sản,công nghiệp và xây dựng,dịch vụ. + Ý nghĩa: - Là bộ phận cơ bản nhất của cơ cấu kinh tế ,biểu thị tỉ trọng vị trí của các ngành và mối quan hệ giữa các ngành trong nền kinh tế.
- Phản ánh trình độ phát triển (Khoa học- công nghệ,lực lượng sản xuất, ...) của nền sản xuất xã hội.
- Cơ cấu theo thành phần kinh tế gồm khu vực kinh tế trong nước (kinh tế Nhà nước,kinh tế ngoài nhà nước), kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Ý nghĩa: Cho biết sự tồn tại của các thành phần tham gia hoạt động kinh tế, phản ánh khả năng khai thác năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế. Vị thế của các thành phần kinh tế có sự thay đổi theo giai đoạn khác nhau.
- Cơ cấu theo lãnh thổ gồm: vùng kinh tế, tiểu vùng kinh tế,...
+Ý nghĩa: cho biết mối quan hệ của các bộ phận lãnh thổ hợp thành nền kinh tế, phản ánh trình độ phát triển thế mạnh đặc thù của mỗi lãnh thổ.
Làm cùn cạnh sắc và mạ kẽm.
Những yếu tố quyết định chất lượng một bản vẽ chi tiết là:lập và đọc bản vẽ chi tiết cần tuân theo trình tự nhất định.