Triệu Thị Thu Huyền

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Triệu Thị Thu Huyền
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1:

Đoạn thơ "Phía sau làng" của Trương Trọng Nghĩa mang đến cho người đọc cảm giác hoài niệm và tiếc nuối về sự thay đổi của làng quê. Đặc sắc nội dung của đoạn thơ nằm ở việc tác giả đã thể hiện được sự biến đổi của làng quê qua thời gian, từ một làng quê yên bình với những cánh đồng, lũy tre, những thiếu nữ với mái tóc dài và tiếng hát dân ca, đến một nơi với nhà cửa chen chúc và không còn những nét văn hóa truyền thống.Về nghệ thuật, đoạn thơ sử dụng ngôn ngữ giản dị nhưng giàu hình ảnh và cảm xúc. Tác giả đã sử dụng các hình ảnh đối lập để thể hiện sự thay đổi của làng quê, như "đất không đủ cho sức trai cày ruộng" và "mồ hôi chẳng hóa thành bát cơm no". Điều này tạo ra một cảm giác tương phản mạnh mẽ và làm nổi bật lên sự thay đổi của làng quê.Tổng thể, đoạn thơ là một bức tranh về sự thay đổi của làng quê và tác động của nó đến cuộc sống của người dân. Qua đó, tác giả đã thể hiện được tình yêu và nỗi nhớ về làng quê truyền thống.

Câu 1.

Thể thơ: Tự do.

Câu 2. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm, miêu tả, tự sự.

Câu 3. 

Biện pháp tu từ được sử dụng: Điệp ngữ. 

- Tác dụng: 

+ Khắc họa nhịp bước tuần tự của thời gian. 

+ Nhấn mạnh điều mà nhân vật trữ tình chứng kiến trong suốt khoảng thời gian dài đằng đẵng ấy chính là hình ảnh những người phụ nữ gánh nước sông, qua đó khẳng định sự lam lũ, vất vả của những người phụ nữ nông thôn.  

Câu 4. 

- Đề tài: Người phụ nữ. 

- Chủ đề: Cuộc đời quẩn quanh, lam lũ, vất vả, cực nhọc của những người phụ nữ gánh nước sông.

Câu 5.Bài thơ gợi cho em suy nghĩ về cuộc đời vất vả, tảo tần, giàu đức hi sinh, sự nhẫn nhục, chịu đựng, trách nhiệm lớn lao của người phụ nữ gánh nước sông. Dù thời gian trôi qua, dù cuộc đời có đổi thay, họ vẫn lặng lẽ gánh trên vai trách nhiệm đối với gia đình, đối lập với những người đàn ông luôn mang theo “cơn mơ biển” - khát vọng lớn lao nhưng nhiều khi không thành. Chẳng những vậy, trách nhiệm ấy, công việc vất vả ấy lại tiếp tục đeo bám lên những thế hệ bé gái đi sau khi chúng trưởng thành: Phụ nữ gánh nước, đàn ông tiếp tục ôm giấc mơ ra đi. Từ đó, bài thơ gợi lên trong em sự đồng cảm, xót xa đối với cuộc đời người phụ nữ và sự trân trọng, ngợi ca đối với tấm lòng hi sinh của họ.

Câu 1

Kiểu văn bản: Văn bản thông tin. 

Câu 2

Đối tượng thông tin: Vạn Lý Trường Thành.

Câu 3

- Những dữ liệu được đưa ra trong văn bản là dữ liệu thứ cấp vì nó là những loại dữ liệu được người viết sử dụng của những người khác.

- Ví dụ: Theo Travel China Guide, Vạn Lý Trường Thành đang "biến mất dần theo năm tháng".; Thống kê của UNESCO cho thấy gần một phần ba công trình này đã biến mất.

Câu 4

- Phương tiện phi ngôn ngữ: Ảnh Vạn Lý Trường Thành và kiểu chữ in đậm (được thể hiện qua các đề mục).

- Tác dụng:

+ Nhấn mạnh thông tin, giúp người đọc dễ theo dõi.

+ Giúp người đọc dễ hình dung, tưởng tượng về Vạn Lý Trường Thành. 

Câu 5 -suy nghĩ cá nhân về Vạn Lý Trường Thành. là:

+ Sự trân trọng đối với một kỳ quan thế giới mới, một Di sản Thế giới.

+ Sự trân trọng, cảm phục trước sự kiên trì, bền bỉ của người Trung Quốc trong việc xây dựng, hoàn thiện, tu bổ Vạn Lý Trường Thành.



Câu 1. Thể thơ: tự do.

Câu 2. Trong văn bản trên, hạnh phúc được miêu tả qua những tính từ: xanh, thơm, vô tư.

Câu 3. Nội dung của đoạn thơ:

- Hạnh phúc đôi khi đến từ những điều giản đơn, bình thường trong cuộc sống của ta.

- Thông điệp về việc nhận ra và trân trọng những hạnh phúc bình dị trong cuộc sống.

Câu 4. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong đoạn thơ:

- Giúp cho đoạn thơ trở nên gợi hình, gợi cảm.

- Khẳng định hạnh phúc đến từ sự vô tư cho đi, không cần tính toán thiệt hơn.

Câu 5. Nhận xét quan niệm về hạnh phúc của tác giả được thể hiện trong đoạn trích:

- Nêu được quan niệm về hạnh phúc của tác giả: hạnh phúc có thể đến từ cả niềm vui lẫn nỗi buồn, hạnh phúc đôi khi chỉ là những điều bình dị, hạnh phúc đến từ sự vô tư cho đi.

- Nhận xét được quan niệm về hạnh phúc của tác giả: quan niệm đúng đắn, thể hiện suy nghĩ sâu sắc của tác giả về hạnh phúc.


a. Từ năm 2008 đến năm 2023, Việt Nam lần lượt thiết lập, nâng cấp quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với Trung Quốc, Liên bang Nga, Ấn Độ, Hàn Quốc, Mỹ, Nhật Bản.


b. Việt Nam trở thành thành viên có trách nhiệm của nhiều tổ chức quốc tế: năm 1995 gia nhập ASEAN, năm 2007 Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam kí hiệp định tham gia Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), kí kết Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA), Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện Khu vực (RCEP),... và nhiều hiệp định quan trọng khác.


Việt Nam tích cực triển khai hoạt động đối ngoại tại các tổ chức, diễn đàn, hội nghị đa phương với các đối tác trọng tâm có tầm ảnh hưởng và đẩy mạnh hợp tác trên nhiều lĩnh vực, ưu tiên là kinh tế, quốc phòng - an ninh.

a. Hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1911 đến năm 1917:

- Ngày 5/6/1911: Nguyễn Tất Thành với tên gọi Văn Ba đã rời bến Nhà Rồng, ra đi tìm đường cứu nước.

- Trong hành trình đó, Nguyễn Tất Thành đã đi qua nhiều quốc gia, châu lục: Năm 1911, Nguyễn Tất Thành tới Pháp. Từ đây, Người lên con tàu mới, đi đến châu Phi, sang châu Mỹ và sinh sống ở Mỹ một thời gian. Năm 1914, Nguyễn Tất Thành đến Luân Đôn và ở lại đây sinh sống, làm việc. Năm 1917, Nguyễn Tất Thành quay trở lại Pháp và tích cực hoạt động cách mạng.


b. Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lê-nin đăng trên báo Nhân đạo. Luận cương đã giúp Nguyễn Ái Quốc khẳng định: muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản.

Bởi, sau khi đến nhiều châu lục, làm nhiều nghề khác nhau, Nguyễn Ái Quốc ra rút ra được bài học và đi đến nhận định: "Ở đâu chủ nghĩa thực dân đế quốc cũng tàn bạo, ở đâu những người lao động cũng bị áp bức cùng cực". Các phong trào đấu tranh cách mạng ở trong nước theo khuynh hướng phong kiến hay tư sản đều chưa giành được kết quả. Do đó, Nguyễn Ái Quốc quyết định lựa chọn con đường cách mạng vô sản cho cách mạng Việt Nam.

* Nội dung con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc: Giải phóng dân tộc phải gắn với giải phóng giai cấp, độc lập dân tộc phải gắn với chủ nghĩa xã hội. Độc lập dân tộc là mục tiêu trực tiếp, chủ nghĩa xã hội là phương hướng tiến lên.