HÀ ANH QUANG

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của HÀ ANH QUANG
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

a.các quyền, nghĩa vụ bà C đã vi phạm:     

1.quyền được bảo vệ sức khoẻ.

2.Nghĩa vụ phòng bệnh,khám bệnh.

3.Nghĩa vụ phòng chống dịch bệnh.

b.hậu quả hành vi vi phạm

*Đối với bà C

1.chuẩn đoán và điều trị chậm có thể làm ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ.

2.tăng nguy cơ biến chứng hoặc tử vong.

3.có thể bị xử phạt hành chính hoặc hình sự.

*Đối với cộng đồng

1.Nguy cơ lây lan dịch bệnh khi tiếp xúc với nhiều người.

2.Tăng áp lực cho hệ thống y tế.

3.Tâm lý hoang mang trong cộng đồng vì thiếu minh bạch.           

 

Tôi không đồng ý với việc làm của anh Nam vì:                                                 Anh vi phạm pháp luật về thuế: Anh Nam đã khai báo sai và không đầy đủ, dẫn đến trốn thuế và không nộp đủ tiền thuế theo quy định.

 

 

 

Để giải quyết vấn đề này, ta cần tính toán lượng NaCl đã bị điện phân và từ đó tính toán lượng NaOH được sản xuất.

Giả sử ban đầu có 1 lít nước muối bão hòa với nồng độ 300 g/L.

Lượng NaCl ban đầu: 300 g

Sau khi điện phân, "nước muối nghèo" có nồng độ 220 g/L.

Lượng NaCl còn lại: 220 g

Lượng NaCl đã bị điện phân: 300 g - 220 g = 80 g

Phương trình điện phân NaCl:

2NaCl + 2H2O → 2NaOH + Cl2 + H2

Từ 2 mol NaCl (116,8 g) tạo ra 2 mol NaOH (80 g)

Từ 80 g NaCl tạo ra x g NaOH:

x = (80 g NaOH / 116,8 g NaCl) * 80 g NaCl

x ≈ 54,72 g NaOH

Hiệu suất của quá trình là 80%, nên lượng NaOH thực tế được sản xuất:

Lượng NaOH thực tế = 54,72 g * 0,8

Lượng NaOH thực tế ≈ 43,78 g

Vậy, với mỗi lít nước muối bão hòa ban đầu có thể sản xuất được khoảng 43,78 gam sodium hydroxide.

Để bảo vệ vỏ tàu biển khỏi bị ăn mòn, có thể đề xuất các cách sau:

*Phương pháp bảo vệ*
1. *Sơn chống ăn mòn*: Sử dụng sơn chống ăn mòn chuyên dụng để phủ lên bề mặt vỏ tàu. Sơn này sẽ tạo ra một lớp bảo vệ ngăn chặn nước biển và các chất ăn mòn khác tiếp xúc với vỏ tàu.
2. *Mạ kẽm*: Mạ kẽm lên bề mặt vỏ tàu để tạo ra một lớp bảo vệ chống ăn mòn. Kẽm sẽ bị ăn mòn trước, bảo vệ vỏ tàu bên dưới.
3. *Sử dụng vật liệu chống ăn mòn*: Sử dụng vật liệu chống ăn mòn như thép không gỉ, nhôm, hoặc titan để chế tạo vỏ tàu.
4. *Bảo trì và kiểm tra định kỳ*: Thực hiện bảo trì và kiểm tra định kỳ để phát hiện và sửa chữa các vết ăn mòn sớm.

*Giải thích*
Ăn mòn là quá trình phá hủy vật liệu do tiếp xúc với môi trường xung quanh, đặc biệt là nước biển. Nước biển chứa nhiều chất ăn mòn như muối, oxy, và các ion kim loại khác. Khi vỏ tàu biển tiếp xúc với nước biển, các chất ăn mòn này sẽ phản ứng với vật liệu vỏ tàu, gây ra ăn mòn.

Các phương pháp bảo vệ trên sẽ giúp ngăn chặn hoặc giảm thiểu quá trình ăn mòn, bảo vệ vỏ tàu biển và kéo dài tuổi thọ của tàu.

Để giải quyết vấn đề này, ta cần xem xét các phản ứng hóa học có thể xảy ra giữa lá sắt (Fe) và các muối đã cho.

1. AlCl3: Không có phản ứng hóa học xảy ra.
2. CuSO4: Sắt có thể thay thế đồng trong dung dịch CuSO4 vì sắt hoạt động hơn đồng trong dãy hoạt động hóa học của kim loại.

Fe (r) + CuSO4 (dd) → FeSO4 (dd) + Cu (r)

3. Fe2(SO4)3: Không có phản ứng hóa học xảy ra vì sắt trong lá sắt và sắt trong muối đã ở cùng mức oxi hóa.
4. AgNO3: Sắt có thể thay thế bạc trong dung dịch AgNO3 vì sắt hoạt động hơn bạc trong dãy hoạt động hóa học của kim loại.

2Fe (r) + 2AgNO3 (dd) → 2Fe(NO3)2 (dd) + 2Ag (r)

5. KCl: Không có phản ứng hóa học xảy ra.
6. Pb(NO3)2: Sắt có thể thay thế chì trong dung dịch Pb(NO3)2 vì sắt hoạt động hơn chì trong dãy hoạt động hóa học của kim loại.

Fe (r) + Pb(NO3)2 (dd) → Fe(NO3)2 (dd) + Pb (r)

Tóm lại, có phản ứng hóa học xảy ra với các muối CuSO4, AgNO3, và Pb(NO3)2.

Gang và thép là hai loại vật liệu quan trọng được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp và cuộc sống hàng ngày. Thành phần nguyên tố của gang và thép như sau:

*Gang*
- Sắt (Fe): 85-95%
- Cacbon (C): 3-5%
- Silic (Si): 1-3%
- Mangan (Mn): 0,5-1,5%
- Photpho (P): 0,1-1,0%
- Lưu huỳnh (S): 0,1-0,3%

*Thép*
- Sắt (Fe): 96-98%
- Cacbon (C): 0,1-2,1%
- Mangan (Mn): 0,2-1,5%
- Silic (Si): 0,1-0,5%
- Photpho (P): 0,01-0,1%
- Lưu huỳnh (S): 0,01-0,1%
- Các nguyên tố khác (Cr, Ni, Mo, V, ...)