

Nguyễn Đức Thiện
Giới thiệu về bản thân



































a) Để xác định kì của quá trình phân bào, cần quan sát hình ảnh tế bào. Tuy nhiên, dựa trên thông tin cung cấp, ta có thể phân tích như sau:
- Nếu nhiễm sắc thể đang co xoắn và tập trung thành hàng ở mặt phẳng xích đạo của tế bào, có thể là kì giữa của nguyên phân hoặc giảm phân II.
- Nếu nhiễm sắc thể đang phân li về hai cực của tế bào, có thể là kì sau của nguyên phân hoặc giảm phân II.
Bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội (2n) của loài có thể xác định dựa trên số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào soma. Nếu bạn cung cấp số lượng nhiễm sắc thể trong hình ảnh hoặc mô tả chi tiết hơn về hình ảnh, có thể xác định được 2n chính xác.
b) Sau khi phân bào xong, nếu đếm được tổng cộng 192 nhiễm sắc thể, để tìm số tế bào tham gia phân bào, cần biết số lượng nhiễm sắc thể trong mỗi tế bào con.
*Công thức tính số tế bào:* Số tế bào = Tổng số nhiễm sắc thể sau phân bào / Số nhiễm sắc thể trong mỗi tế bào con
Nếu đó là nguyên phân, số nhiễm sắc thể trong mỗi tế bào con bằng số nhiễm sắc thể lưỡng bội (2n) của loài. Nếu đó là giảm phân, số nhiễm sắc thể trong mỗi tế bào con là n (số nhiễm sắc thể đơn bội).
Ví dụ, nếu 2n = 8 và quá trình phân bào là nguyên phân, số tế bào tham gia phân bào sẽ là 192 / 8 = 24 tế bào. Tuy nhiên, cần xác định loại phân bào và bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài để tính chính xác.¹
a) Phương pháp nhuộm Gram được sử dụng để nghiên cứu đặc điểm cấu trúc thành tế bào của vi khuẩn, cụ thể là khả năng giữ màu tím kết tinh (crystal violet) sau khi xử lý với iodine và cồn. Qua phương pháp này, có thể phân biệt vi khuẩn Gram dương (giữ màu tím) và Gram âm (không giữ màu tím mà bị nhuộm lại bởi fuchsin màu đỏ).
b) Vi khuẩn có các hình thức sinh sản chính sau:
- *Phân đôi*: Phương thức sinh sản phổ biến nhất của vi khuẩn, trong đó tế bào mẹ phân chia thành hai tế bào con giống hệt nhau.
- *Nảy chồi*: Một số vi khuẩn sinh sản bằng cách nảy chồi, tạo ra một tế bào con nhỏ hơn từ tế bào mẹ.
- *Sinh sản bằng bào tử*: Một số vi khuẩn có khả năng hình thành bào tử, là dạng "hạt giống" có khả năng chịu đựng điều kiện khắc nghiệt và phát triển thành tế bào mới khi điều kiện thuận lợi.
Phương pháp nhuộm Gram không thể xác định được hình thức sinh sản của vi khuẩn. Phương pháp này chỉ giúp phân loại vi khuẩn dựa trên đặc điểm cấu trúc thành tế bào (Gram dương hay Gram âm) và quan sát hình dạng tế bào (hình que, hình cầu, hình xoắn,...). Để xác định hình thức sinh sản, cần sử dụng các phương pháp khác như quan sát trực tiếp dưới kính hiển vi trong quá trình sinh trưởng và phát triển của vi khuẩn.
Vi sinh vật có nhưng dinh dưỡng là: vd
1. *Quang tự dưỡng (Photoautotroph)*:
- Nguồn năng lượng: Ánh sáng
- Nguồn carbon: CO2
- Ví dụ: Vi khuẩn lam (Cyanobacteria), tảo lục (Chlorophyta)
- Đặc điểm: Sử dụng ánh sáng mặt trời để tổng hợp chất hữu cơ từ CO2 và H2O.
2. *Hóa tự dưỡng (Chemoautotroph)*:
- Nguồn năng lượng: Hóa chất vô cơ (như H2S, NH3, Fe2+)
- Nguồn carbon: CO2
- Ví dụ: Vi khuẩn nitrat hóa (Nitrobacter), vi khuẩn sắt (Gallionella)
- Đặc điểm: Sử dụng năng lượng từ phản ứng oxy hóa các chất vô cơ để tổng hợp chất hữu cơ từ CO2.
3. *Quang dị dưỡng (Photoheterotroph)*:
- Nguồn năng lượng: Ánh sáng
- Nguồn carbon: Chất hữu cơ
- Ví dụ: Vi khuẩn quang hợp không sinh oxygen (Anoxygenic phototrophic bacteria) như Rhodospirillum
- Đặc điểm: Sử dụng ánh sáng mặt trời để sản xuất năng lượng, nhưng cần chất hữu cơ làm nguồn carbon.
4. *Hóa dị dưỡng (Chemoheterotroph)*:
- Nguồn năng lượng: Chất hữu cơ
- Nguồn carbon: Chất hữu cơ
- Ví dụ: Vi khuẩn đường ruột (Escherichia coli), nấm men (Saccharomyces cerevisiae)
- Đặc điểm: Sử dụng chất hữu cơ làm nguồn năng lượng và nguồn carbon.
Tóm lại, các kiểu dinh dưỡng của vi sinh vật được phân loại dựa trên nguồn năng lượng và nguồn carbon mà chúng sử dụng, bao gồm quang tự dưỡng, hóa tự dưỡng, quang dị dưỡng và hóa dị dưỡng. Mỗi kiểu dinh dưỡng có đặc điểm và ví dụ vi sinh vật điển hình riêng.