

PHAN VĂN MẠNH
Giới thiệu về bản thân



































V≈3,584(L)
Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng hóa học bao gồm : nồng độ cầm về thanh khoản chất phản ứng nhiệt độ áp suất diện tích bề mặt tiếp xúc và chất xúc tác Nồng độ chất phản ứng tăng nồng độ chất phản ứng sẽ làm tăng số lượng các hạt trong đơn vị thể tích dẫn đến tần suất va chạm giữa các hạt tăng lên nhờ đó tốc độ phản ứng cũng tăng theo Nhiệt độ khi tăng nhiệt độ các hạt chất phản ứng sẽ chuyển động nhanh hơn làm tăng động năng và số va chạm hiệu quả giữa chúng do đó tốc độ phản ứng sẽ tăng Áp suất yếu tố này chỉ ảnh hưởng đến các phản ứng có chất khí khi áp suất làm cho nồng độ chất tăng lên dẫn đến số va chạm giữa các phân tử và khí tăng và do đó tốc độ phản ứng tăng Diện tích bề mặt tiếp xúc yếu tố này quan trọng đối với các phản ứng dị thể khi tăng diện tích tiếp xúc số hoạt chất phản ứng ở bề mặt nhiều hơn làm tăng khả năng va chạm và phản ứng từ đó làm tăng tốc độ Chất xúc tác là chất làm tăng tốc độ phản ứng hóa học nhưng không bị tiêu hao trong quá trình phản ứng sút phản ứng xảy ra nhanh hơn
Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng hóa học bao gồm : nồng độ cầm về thanh khoản chất phản ứng nhiệt độ áp suất diện tích bề mặt tiếp xúc và chất xúc tác
Nồng độ chất phản ứng tăng nồng độ chất phản ứng sẽ làm tăng số lượng các hạt trong đơn vị thể tích dẫn đến tần suất va chạm giữa các hạt tăng lên nhờ đó tốc độ phản ứng cũng tăng theo
Nhiệt độ khi tăng nhiệt độ các hạt chất phản ứng sẽ chuyển động nhanh hơn làm tăng động năng và số va chạm hiệu quả giữa chúng do đó tốc độ phản ứng sẽ tăng
Áp suất yếu tố này chỉ ảnh hưởng đến các phản ứng có chất khí khi áp suất làm cho nồng độ chất tăng lên dẫn đến số va chạm giữa các phân tử và khí tăng và do đó tốc độ phản ứng tăng
Diện tích bề mặt tiếp xúc yếu tố này quan trọng đối với các phản ứng dị thể khi tăng diện tích tiếp xúc số hoạt chất phản ứng ở bề mặt nhiều hơn làm tăng khả năng va chạm và phản ứng từ đó làm tăng tốc độ
Chất xúc tác là chất làm tăng tốc độ phản ứng hóa học nhưng không bị tiêu hao trong quá trình phản ứng sút phản ứng xảy ra nhanh hơn
CÂU 2 Trong tác phẩm “Trở về” của Thạch Lam, hình ảnh người mẹ hiện lên giản dị mà giàu tình thương, gợi nhiều suy ngẫm về tình mẫu tử trong xã hội xưa. Trước hết, người mẹ là biểu tượng của sự hy sinh, tần tảo và giàu đức hi sinh. Suốt đời bà lặng lẽ nuôi nấng, chờ đợi con. Dù đã già yếu, mái tóc bạc, quần áo cũ kỹ, nhưng tình cảm bà dành cho con chưa từng vơi cạn. Khi Tâm trở về, bà xúc động đến mức “ứa nước mắt” chỉ vì được gặp lại con. Những câu hỏi ân cần, những lời dặn dò mộc mạc cho thấy tình thương bao la, luôn lo lắng cho sức khỏe, cho cuộc sống của Tâm, dù anh đã vô tình xa cách. Bên cạnh đó, người mẹ còn hiện lên với nỗi cô đơn thầm lặng. Ngôi nhà xơ xác, mái gianh cũ kỹ phản ánh cuộc sống thiếu thốn, đơn chiếc của bà. Người bạn duy nhất bên cạnh chỉ là cô Trinh – cô gái dở hơi ở làng. Trong lòng bà, nỗi buồn và sự trống trải luôn thường trực, nhưng bà vẫn cố giấu đi, chỉ bộc lộ qua giọng nói ngập ngừng, ánh mắt rơm rớm khi nhận tiền từ con. Đặc biệt, hình ảnh người mẹ còn cho thấy sự đối lập giữa tình thương vô điều kiện và sự thờ ơ lạnh nhạt của Tâm. Trong khi con trai trở nên xa lạ, coi nhẹ mối liên hệ gia đình, thì bà vẫn kiên nhẫn chờ đợi, vui mừng vì từng tin tức nhỏ nhoi về con. Chính sự đối lập ấy làm nổi bật tấm lòng người mẹ: luôn yêu thương con bằng tất cả sự chân thành, dù bị con hờ hững. Qua nhân vật người mẹ, Thạch Lam không chỉ khắc họa vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam – giàu tình thương, nhẫn nhịn, hy sinh – mà còn gửi gắm một thông điệp nhân văn: hãy biết trân trọng, thấu hiểu và yêu thương cha mẹ khi còn có thể. Tóm lại, người mẹ trong “Trở về” là hiện thân của tình mẫu tử bất diệt, vừa giản dị, vừa thiêng liêng. Đọc đoạn trích, ta càng thấm thía công ơn sinh thành và thấy trách nhiệm của bản thân trong việc báo đáp, trân trọng tình cảm ấy.
( không đủ để ghi hết câu 1)
Câu 1 phương thức biểu đạt chính là nghị luận Câu 2 lối sống an phận , thụ động, khước từ vận động khước từ trải nghiệm , chấp nhận cuộc sống tù túng , bỏ quên khát vọng sống như : "dòng sông lìm trong đầm lầy cọp cái hồ dài kỳ dị sống đời thực vật " Câu 3 biện pháp tu từ chính so sánh và ẩn dụ . Hình ảnh dòng sông được so sánh với đời người làm cho tư tưởng trở nên sinh động gợi cảm khẳng định thông điệp tuổi trẻ phải biết dấn thân sống có lý tưởng Khát Vọng Câu 4 " Tiếng gọi chảy đi sông ơi " chính là lời thôi thúc từ bên trong mỗi con người kêu gọi ta phải sống có mục đích khát vọng phải vận động và vươn tới đó là tiếng gọi của Lý Tưởng của ước mơ thôi thúc con người tiến về phía trước thay vì dừng lại Vì sự tù túng Câu 5 bài học em rút ra là : con người đặc biệt là tuổi trẻ không nên sống an phận thụ động cần nuôi dưỡng Khát Vọng dám trải nghiệm dám dấn thân để hướng tới những chân trời mở rộng chỉ khi đó cuộc đời mới có ý nghĩa không bị phí hoài trong sự tù túng nhỏ hẹp