

Nguyễn Doãn Quỳnh Như
Giới thiệu về bản thân



































a) Ở mỗi mặt, có \(4\) hình lập phương nhỏ được sơn một mặt.
Ở sáu mặt có: \(4.6=24\) .
b) Ở mỗi cạnh, có \(2\) hình lập phương được sơn hai mặt .
Ở \(12\) cạnh có : \(2.12 = 24\) .
Ta có: \(A B = A D + D B\)
Suy ra \(D B = A B - A D = 10 - 6 = 4\) cm
\(A M\) là trung tuyến của \(\Delta A B C\) suy ra \(M\) là trung điểm của \(B C\)
Suy ra \(B M = C M = \frac{1}{2} B C = 15\) cm.
Xét \(\Delta A B M\) có \(M D\) là phân giác của góc \(A M B\) nên
\(\frac{A M}{B M} = \frac{A D}{D B}\)
\(\frac{A M}{B M} = \frac{6}{4} = \frac{3}{2}\)
Do đó \(A M = \frac{3}{2} . B M = \frac{3}{2} . 15 = 22 , 5\) (cm).
a) Xét \(\Delta A E H\) và \(\Delta A H B\) có:
\(\hat{B A H}\) chung và \(\hat{A E H} = \hat{A H B} = 9 0^{\circ}\)
Do đó \(\Delta A E H \sim \Delta A H B\) (g.g)
Suy ra \(\frac{A H}{A B} = \frac{A E}{A H}\) hay \(A H^{2} = A E . A B\) (1)
b) Chứng minh tương tự \(\Delta A H F \sim \Delta A C H\) (g.g)
Suy ra \(\frac{A H}{A C} = \frac{A F}{A H}\) hay \(A H^{2} = A F . A C\) (2)
Từ (1) và (2) suy ra \(A E . A B = A F . A C\)
c) Ta có \(A E . A B = A F . A C\) nên \(\frac{A E}{A C} = \frac{A F}{A B}\).
Xét \(\Delta A E F\) và \(\Delta A C B\) có:
\(\hat{E A F}\) chung
\(\frac{A E}{A C} = \frac{A F}{A B}\) (cmt)
Do đó \(\Delta A E F \&\text{nbsp}; \sim \Delta A C B\) (c.g.c).
Suy ra \(\frac{E F}{C B} = \frac{P_{A E F}}{P_{A C B}} = \frac{20}{30} = \frac{2}{3}\) (tỉ số chu vi bằng tỉ số đồng dạng)
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có \(\frac{S_{A E F}}{4} = \frac{S_{A C B}}{9} = \frac{S_{A C B} - S_{A E F}}{9 - 4} = \frac{25}{5} = 5\)
Suy ra
\(S_{A E F} = 5.4 = 20\) cm\(^{2}\);
\(S_{A C B} = 5.9 = 45\) cm\(^{2}\).
Vậy \(S_{A E F} = 20\) cm\(^{2}\) và \(S_{A C B} = 45\) cm\(^{2}\)
Số thẻ đánh số 3 là : 6
Tổng số thẻ là :20
Xác suất cho biến cố " thẻ rút ra là thẻ đánh số 3" là:
\(p=\frac{6}{20}=\frac{3}{10}\)
Vậy xác suất cho biến cố " thẻ rút ra là thẻ đánh số 3" là : \(\frac{3}{10}\)
Gọi vận tốc riêng của ca nô là \(x\) (km/h, \(x > 3\)).
Vận tốc ca nô khi đi xuôi khúc sông từ \(A\) đến \(B\) là: \(x + 3\) (km/h);
Vận tốc ca nô khi đi ngược khúc sông từ \(B\) về \(A\) là: \(x - 3\) (km/h);
Khúc sông \(A B\) có chiều dài không đổi nên ta có phương trình: \(\frac{3}{2} \left(\right. x + 3 \left.\right) = 2 \left(\right. x - 3 \left.\right)\).
Giải phương trình trên ta nhận được \(x = 21\) (thỏa mãn)
Do đó vận tốc riêng của ca nô là \(21\) km/h.
Chiều dài khúc sông là: \(2 \left(\right. 21 - 3 \left.\right) = 36\) (km).
Vậy vận tốc riêng của cano là \(21\) km/h, chiều dài khúc sông là \(36\) km .
a. \(3 x - 4 = 5 + x\)
\(3 x - x = 5 + 4\)
\(2 x = 9\)
\(x = \frac{9}{2}\).
Vậy nghiệm của phương trình là: \(x = \frac{9}{2}\).
b. \(3 \left(\right. x - 1 \left.\right) - 7 = 5 \left(\right. x + 2 \left.\right)\)
\(3 x - 3 - 7 = 5 x + 10\)
\(5 x - 3 x = - 3 - 7 - 10\)
\(2 x = - 20\)
\(x = - 10\).
Vậy phương trình có ngjiệm là: \(x = - 10\).
Có \(19\) kết quả cho hành động trên.
Có \(8\) kết quả thuận lợi cho biến cố đã cho nên xác suất cho biến cố là: \(\frac{8}{19}\).
Chiều cao của mỗi hình chóp tứ giác đều là:
\(30 : 2 = 15\) (m).
Thể tích của lồng đèn quả trám là:
\(V = 2. \left(\right. \frac{1}{3} . 20.20.15 \left.\right) = 4 000\) (cm\(^{3}\)).
Xét \(\Delta A B C\) có \(A B = 10\) cm, \(A C = 17\) cm, \(B C = 21\) cm.
Gọi \(A H\) là đường cao của tam giác.
Vì \(B C\) là cạnh lớn nhất của tam giác nên \(\hat{B} , \hat{C} < 9 0^{\circ}\), do đó \(H\) nằm giữa \(B\) và \(C\).
Đặt \(H C = x , H B = y\), ta có : \(x + y = 21\) (1)
Mặt khác \(\left(A H\right)^{2} = 1 0^{2} - y^{2} , \left(A H\right)^{2} = 1 7^{2} - x^{2}\) nên \(x^{2} - y^{2} = 1 7^{2} - 1 0^{2} = 289 - 100 = 189\) (2)
Từ (1) và (2) suy ra \(x + y = 21\), \(x - y = 9\).
Do đó \(x = 15\), \(y = 6\).
Ta có \(\left(A H\right)^{2} = 1 0^{2} - 6^{2} = 64\) nên \(A H = 8\).
Vậy \(S_{A B C} = \frac{21.8}{2} = 84\) (cm\(^{2}\)).
a) Vì tam giác \(K B C\) vuông tại \(K\) suy ra \(\hat{K B H} = 9 0^{\circ}\)
Vì \(C I \bot B I\) (gt) suy ra \(\hat{C l H} = 9 0^{\circ}\)
Xét \(\triangle K B H\) và \(\triangle C H I\) có:
\(\hat{K B H} = \hat{C I H} = 9 0^{\circ}\);
\(\hat{B H K} = \hat{C H I}\) (đối đỉnh)
Suy ra \(\Delta B H K \sim \Delta C H I\) (g.g)
b) Ta có \(\Delta B H K \sim \Delta C H I\) suy ra \(\hat{H B K} = \hat{H C I}\) (hai góc tương ứng)
Mà \(B H\) là tia phân giác của \(\hat{A B C}\) nên \(\hat{H B K} = \hat{H B C}\).
Do đó \(\hat{H B C} = \hat{H C I}\).
Xét \(\triangle C I B\) và \(\triangle H I C\) có:
\(\hat{C I B}\) chung;
\(\hat{I B C} = \hat{H C I}\) (cmt)
Vậy \(\Delta C I B \approx \Delta H I C\) (g.g) suy ra \(\frac{C I}{H I} = \frac{I B}{I C}\)
Hay \(\left(C I\right)^{2} = H I . I B\)
c) Xét \(\triangle A B C\) có \(B I \bot A C\); \(C K \bot A B\); \(BI\cap CK=\left{.H\left.\right.}\)
Nên \(H\) là trực tâm \(\triangle A B C\) suy ra \(A H \bot B C\) tại \(D\).
Từ đó ta có \(\triangle B K C \sim \triangle H D C\) (g.g) nên \(\frac{C B}{C H} = \frac{C K}{C D}\)
Suy ra \(\frac{C B}{C K} = \frac{C H}{C D}\) nên \(\triangle B H C \sim \triangle K D C\) (c.g.c)
Khi đó \(\hat{H B C} = \hat{D K C}\) (hai góc tương ứng)
Chứng minh tương tự \(\hat{H A C} = \hat{I K C}\)
Mà \(\hat{H A C} = \hat{H B C}\) (cùng phụ \(\hat{A C B}\) )
Suy ra \(\&\text{nbsp}; \hat{D K C} = \hat{I K C}\).
Vậy \(K C\) là tia phân giác của \(\hat{I K D}\).