

Vũ Gia Bảo
Giới thiệu về bản thân



































a) Tổng số ki-lô-gam bốn loại quả là 60 kg. * **Nho:** (27 kg / 60 kg) * 100% = 45% * **Xoài:** (12 kg / 60 kg) * 100% = 20% * **Táo:** (15 kg / 60 kg) * 100% = 25% * **Cam:** 60 kg - 27 kg - 12 kg - 15 kg = 5 kg; (5 kg / 60 kg) * 100% = 8,33% (làm tròn đến 2 chữ số thập phân) Vậy: Nho: 45% Xoài: 20% Táo: 25% Cam: 8,33% b) Để vẽ biểu đồ hình quạt tròn, bạn cần dùng compa vẽ một hình tròn. Sau đó, dùng thước đo góc để chia hình tròn thành các phần tương ứng với tỉ lệ phần trăm của mỗi loại quả. Ví dụ: * Nho: 45% tương ứng với góc 45% * 360° = 162° * Xoài: 20% tương ứng với góc 20% * 360° = 72° * Táo: 25% tương ứng với góc 25% * 360° = 90° * Cam: 8,33% tương ứng với góc 8,33% * 360° ≈ 30° Bạn tô màu các phần khác nhau của hình tròn để thể hiện từng loại quả. Nhớ ghi chú tên loại quả và phần trăm tương ứng bên cạnh mỗi phần trong biểu đồ. Bạn có muốn tôi giúp bạn vẽ biểu đồ hoặc giải thích thêm về cách tính tỉ lệ phần trăm không?
Do M là trung điểm của BC (gt)
⇒ BM = BC : 2 = 30 : 2 = 15 (cm)
BD = AB - AD = 10 - 6 = 4 (cm)
Do MD là đường phân giác của ∆AMB (gt)
⇒ AD/BD = AM/BM
⇒ AM = AD . BM : BD
= 6 . 15 : 4
= 22,5 (cm)
a) Xét hai tam giác vuông: ∆AEH và ∆AHB có:
∠A chung
⇒ ∆AEH ∽ ∆AHB (g-g)
⇒ AH/AB = AE/AH
⇒ AH² = AE.AB
b) Xét hai tam giác vuông: ∆AFH và ∆AHC có:
∠A chung
⇒ ∆AFH ∽ ∆AHC (g-g)
⇒ AH/AC = AF/AH
⇒ AH² = AF.AC
Mà AH² = AE.AB (cmt)
⇒ AE.AB = AF.AC
c) Do AE.AB = AF.AC (cmt)
⇒ AE/AC = AF/AB
Xét ∆AEF và ∆ACB có:
AE/AC = AF/AB (cmt)
∠A chung
⇒ ∆AEF ∽ ∆ACB (c-g-c)
Gọi p và p' lần lượt là chu vi của ∆AEF và ∆ACB
⇒ p/p' = 20/30= 2/3
Do ∆AEF ∽ ∆ACB (cmt)
⇒ AE/AC = AF/AB = EF/BC = p/p' = 2/3
Gọi x, y lần lượt là diện tích của ∆AEF và ∆ACB
Do ∆AEF ∽ ∆ACB (cmt)
⇒ x/y = (2/3)² = 4/9
⇒ x/4 = y/9
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
x/4 = y/9 = (y - x)/(9 - 4) = 25/5 = 5
x/4 = 5 ⇒ x = 5.4 = 20 (cm²)
y/9 = 5 ⇒ y = 5.9 = 45 (cm²)
Vậy diện tích ∆AEF là 20 cm², diện tích ∆ACB là 45 cm²
a) Xét hai tam giác vuông: ∆AEH và ∆AHB có:
∠A chung
⇒ ∆AEH ∽ ∆AHB (g-g)
⇒ AH/AB = AE/AH
⇒ AH² = AE.AB
b) Xét hai tam giác vuông: ∆AFH và ∆AHC có:
∠A chung
⇒ ∆AFH ∽ ∆AHC (g-g)
⇒ AH/AC = AF/AH
⇒ AH² = AF.AC
Mà AH² = AE.AB (cmt)
⇒ AE.AB = AF.AC
c) Do AE.AB = AF.AC (cmt)
⇒ AE/AC = AF/AB
Xét ∆AEF và ∆ACB có:
AE/AC = AF/AB (cmt)
∠A chung
⇒ ∆AEF ∽ ∆ACB (c-g-c)
Gọi p và p' lần lượt là chu vi của ∆AEF và ∆ACB
⇒ p/p' = 20/30= 2/3
Do ∆AEF ∽ ∆ACB (cmt)
⇒ AE/AC = AF/AB = EF/BC = p/p' = 2/3
Gọi x, y lần lượt là diện tích của ∆AEF và ∆ACB
Do ∆AEF ∽ ∆ACB (cmt)
⇒ x/y = (2/3)² = 4/9
⇒ x/4 = y/9
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
x/4 = y/9 = (y - x)/(9 - 4) = 25/5 = 5
x/4 = 5 ⇒ x = 5.4 = 20 (cm²)
y/9 = 5 ⇒ y = 5.9 = 45 (cm²)
Vậy diện tích ∆AEF là 20 cm², diện tích ∆ACB là 45 cm²
Giải:
Đổi 1 giờ 30 phút = 1,5 giờ
Cứ một giờ ca nô xuôi dòng được: 1 : 1,5 = \(\frac{2}{3}\)(quãng sông AB)
Cứ một giờ ca nô ngược dòng được: 1 : 2 = \(\frac{1}{2}\) (quãng sông AB)
Cứ một giờ dòng nước chảy được: (\(\frac{2}{3}\) - \(\frac{1}{2}\)) : 2 = \(\frac{1}{12}\)(quãng sông AB)
Quãng sông AB dài là: 3 : \(\frac{1}{12}\) = 36 (km)
Vận tốc ca nô khi ngược dòng là: 36 : 2 = 18 (km/h)
Vận tốc riêng của ca nô là: 18 + 3 = 21 (km/h)
Kết luận: Quãng sông AB dài 36 km
Vận tốc riêng của ca nô là 21 km/h
a) 3x - 4 = 5 + x
3x - 2x = 5 + 4
x = 9
Vậy S = {9}
b) 3(x - 1) - 7 = 5(x + 2)
3x - 3 - 7 = 5x + 10
3x - 10 = 5x + 10
3x - 5x = 10 + 10
-2x = 20
x = 20 : (-2)
x = -10
Vậy S = {-10}
Một số chính sách khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp ở Việt Nam:
- Chính trị:
+ Hoàn thiện bộ máy thống trị ở Liên bang Đông Dương, đứng đầu là viên toàn quyền người Pháp.
+ Việt Nam bị chia thành ba kì với ba chế độ cai trị khác nhau.
- Kinh tế:
+ Dùng nhiều thủ đoạn chiếm đoạt ruộng đất, lập đồn điền trồng lúa và cây công nghiệp.
+ Tập trung khai thác mỏ; xây dựng một số nhà máy, xí nghiệp nhằm phục vụ nhu cầu của chính quyền thực dân như: xi măng, điện nước, xay xát gạo,...
+ Nắm giữ độc quyền thị trường Việt Nam, tăng cường bóc lột bằng các loại thuế, đặt nhiều thứ thuế mới.
+ Mở mang một số tuyến đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và cảng biển.
- Văn hóa, giáo dục:
+ Chú trọng truyền bá văn hóa phương Tây, tìm cách hạn chế ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc.
+ Đào tạo một lớp người thân Pháp làm chỗ dựa cho công cuộc thống trị và khai thác thuộc địa.
+ Mở trường học, cơ sở y tế, văn hóa.
- Nội thủy:
- Là vùng nước nằm bên trong đường cơ sở ven bờ biển Việt Nam.
- Đây được coi như lãnh thổ trên đất liền, Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn đối với khu vực này.
- Lãnh hải (12 hải lý từ đường cơ sở):
- Là vùng biển thuộc chủ quyền hoàn toàn của Việt Nam.
- Các quốc gia khác chỉ được quyền đi qua không gây hại.
- Vùng tiếp giáp lãnh hải (từ 12 đến 24 hải lý từ đường cơ sở):
- Việt Nam có quyền thực hiện các biện pháp kiểm soát về hải quan, nhập cư, thuế quan và an ninh quốc phòng.
- Vùng đặc quyền kinh tế (EEZ) (từ 12 đến 200 hải lý từ đường cơ sở):
- Việt Nam có quyền chủ quyền về tài nguyên thiên nhiên (khai thác, bảo vệ tài nguyên biển) và quyền tài phán (cho phép hoặc hạn chế các hoạt động kinh tế).
- Thềm lục địa (có thể kéo dài đến 350 hải lý):
- Là phần kéo dài tự nhiên của lục địa dưới biển, Việt Nam có quyền chủ quyền về thăm dò và khai thác tài nguyên.
Phát triển tổng hợp kinh tế biển đóng vai trò quan trọng trong cả kinh tế và quốc phòng của Việt Nam:
- Đối với nền kinh tế:
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Các ngành như khai thác dầu khí, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, vận tải biển, du lịch biển đóng góp lớn vào GDP.
- Giải quyết việc làm: Tạo công ăn việc làm cho hàng triệu lao động ven biển.
- Bảo vệ môi trường biển: Phát triển kinh tế biển bền vững giúp bảo vệ hệ sinh thái biển và nguồn tài nguyên.
- Đối với an ninh quốc phòng:
- Bảo vệ chủ quyền biển đảo: Phát triển kinh tế biển đi đôi với việc bảo vệ lãnh thổ, củng cố các đảo tiền tiêu.
- Tăng cường tiềm lực quốc phòng: Hệ thống cảng biển, tàu thuyền, hải quân được phát triển để bảo vệ vùng biển.
- Góp phần vào hợp tác quốc tế: Giao thương hàng hải giúp tăng cường quan hệ với các nước, từ đó tạo ra thế mạnh về ngoại giao và an ninh.
1. **Cách kể chuyện gần gũi, chân thực:** Tác giả chọn ngôi kể thứ nhất, từ góc nhìn của nhân vật “tôi”, để tái hiện một cách chân thực khung cảnh đời thường. Lời kể nhẹ nhàng, quan sát khách quan nhưng lại tạo nên sự lôi cuốn bởi sự tinh tế trong từng chi tiết miêu tả.
2. **Hình ảnh đời thường mang ý nghĩa sâu sắc:** Câu chuyện xoay quanh bát phở – một món ăn bình dị, quen thuộc với mọi người Việt Nam. Tuy nhiên, bát phở ở đây trở thành biểu tượng của sự hy sinh, tình yêu thương của cha mẹ dành cho con cái. Chi tiết hai người cha chỉ gọi hai bát phở cho con, trong khi họ ngồi bên và không ăn, đã tạo nên sự xúc động mạnh mẽ, khắc họa rõ nét tình yêu thầm lặng của những người làm cha.
3. **Miêu tả tâm lý tinh tế:** Tâm lý của nhân vật được tái hiện qua từng cử chỉ, ánh mắt và lời nói. Hai người cha lo lắng về tiền bạc, tính toán từng đồng để đủ chi phí cho chuyến đi. Trong khi đó, hai cậu con trai tuy im lặng nhưng dường như cảm nhận được nỗi vất vả của cha mình, khiến câu chuyện thêm phần cảm động.
4. **Ngôn ngữ giản dị, giàu cảm xúc:** Phong Điệp sử dụng ngôn từ dung dị, gần gũi, nhưng lại có khả năng chạm đến trái tim người đọc. Chính sự đơn giản đó đã làm nổi bật lên chiều sâu của câu chuyện và giá trị nhân văn.
Tóm lại, “Bát phở” là một tác phẩm ngắn gọn nhưng đầy sức mạnh, phản ánh tình cảm gia đình trong cuộc sống hiện đại. Qua những chi tiết đời thường và cách miêu tả tinh tế, Phong Điệp đã làm nổi bật lên tình cha con sâu sắc, từ đó gợi lên trong lòng độc giả sự trân trọng và yêu quý hơn những giá trị giản dị của cuộc sống. Truyện không chỉ là một lát cắt nhỏ trong đời sống, mà còn là tấm gương soi chiếu về tình yêu thương và trách nhiệm gia đình.