

Nguyễn Đỗ Anh Tuấn
Giới thiệu về bản thân



































Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897–1914) của thực dân Pháp ở Việt Nam nhằm mục tiêu tận dụng nguồn tài nguyên, lao động và thị trường để phục vụ cho chính quốc.
1. Về kinh tế
- Khai thác tài nguyên thiên nhiên:
- Pháp tập trung khai thác các tài nguyên như than, thiếc, kẽm, và các khoáng sản quý khác ở Việt Nam, nhất là tại các vùng Đông Bắc và Quảng Ninh.
- Lập các công ty khai thác lớn, đưa người Việt vào làm lao động với điều kiện khắc nghiệt.
- Phát triển giao thông vận tải:
- Xây dựng hệ thống đường sắt, cảng biển, đường bộ để phục vụ vận chuyển hàng hóa khai thác được.
- Các tuyến đường như Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội - Lạng Sơn, và Hà Nội - Sài Gòn được đầu tư xây dựng.
- Độc quyền về nông nghiệp và công nghiệp nhẹ:
- Pháp lập đồn điền trồng cao su, chè, cà phê; đẩy mạnh chế biến lương thực và hàng tiêu dùng.
- Hạn chế sự phát triển công nghiệp nặng để duy trì sự phụ thuộc vào Pháp.
2. Về tài chính
- Áp đặt thuế khóa nặng nề:
- Đánh nhiều loại thuế như thuế thân, thuế đất, thuế muối, thuế rượu, và thuế thuốc phiện nhằm vơ vét tài sản của người dân.
- Thi hành các biện pháp thu thuế khắc nghiệt, khiến người dân khốn khổ.
- Thiết lập hệ thống ngân hàng:
- Ngân hàng Đông Dương được thành lập để kiểm soát tài chính, tập trung lợi ích kinh tế cho thực dân Pháp.
3. Về chính trị - hành chính
- Củng cố bộ máy cai trị:
- Pháp xây dựng hệ thống hành chính từ trung ương đến địa phương, giao quyền cai trị cho người Pháp và một số tay sai người Việt.
- Áp dụng chính sách "chia để trị," chia Việt Nam thành ba kỳ (Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ) để dễ kiểm soát.
- Hạn chế quyền tự do của người dân:
- Ban hành các luật lệ khắc nghiệt nhằm kiểm soát tư tưởng và hành động của nhân dân.
- Tăng cường giám sát và đàn áp phong trào yêu nước.
4. Về văn hóa - giáo dục
- Truyền bá văn hóa phương Tây:
- Đưa chữ Quốc ngữ vào giáo dục nhằm thay thế chữ Nho, phổ biến tư tưởng phục vụ chế độ thực dân.
- Xây dựng một số trường học để đào tạo nhân lực phục vụ bộ máy cai trị của Pháp.
- Hạn chế giáo dục người dân bản địa:
- Giáo dục bị hạn chế, chỉ tập trung đào tạo một số ít tầng lớp người Việt để làm công chức thấp cấp.
Kết quả và hệ quả
- Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp đã làm nền kinh tế Việt Nam lệ thuộc sâu sắc vào Pháp, xã hội phân hóa giai cấp rõ rệt.
- Tạo điều kiện cho phong trào yêu nước, đấu tranh chống Pháp ngày càng phát triển mạnh mẽ.
a.Vùng biển Việt Nam được chia thành các bộ phận cụ thể, được xác định theo Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển (UNCLOS 1982)
1. Nội thủy
- Là vùng nước nằm phía bên trong đường cơ sở.
- Đây được coi là một phần lãnh thổ trên đất liền, Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn như trên đất liền.
- Bao gồm các vịnh, cảng biển, cửa sông...
2. Lãnh hải
- Rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở.
- Đây là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia, bao gồm quyền kiểm soát toàn diện về mọi mặt.
- Các tàu thuyền quốc tế có quyền "qua lại không gây hại" nhưng phải tuân thủ các quy định của Việt Nam.
3. Vùng tiếp giáp lãnh hải
- Rộng 12 hải lý, tiếp liền phía ngoài lãnh hải.
- Việt Nam có quyền kiểm soát để ngăn ngừa và xử lý các vi phạm về hải quan, thuế, nhập cư và vệ sinh.
4. Vùng đặc quyền kinh tế (EEZ)
- Rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
- Việt Nam có quyền đặc quyền về khai thác tài nguyên thiên nhiên (sinh vật và phi sinh vật), nghiên cứu khoa học, lắp đặt công trình.
- Các quốc gia khác vẫn được tự do hàng hải, hàng không và đặt dây cáp, ống dẫn ngầm.
5. Thềm lục địa
- Bao gồm phần đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, kéo dài đến rìa lục địa hoặc tối đa 200 hải lý từ đường cơ sở.
- Việt Nam có quyền chủ quyền về thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên.
b.Phát triển tổng hợp kinh tế biển có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế và an ninh quốc phòng của Việt Nam.
1. Đối với nền kinh tế
- Tăng trưởng kinh tế bền vững:
Biển và hải đảo cung cấp nguồn tài nguyên phong phú như dầu khí, hải sản, khoáng sản, năng lượng tái tạo (gió, sóng). Phát triển kinh tế biển giúp đa dạng hóa các ngành kinh tế và đóng góp lớn vào GDP. - Phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ biển:
Gồm khai thác dầu khí, cảng biển, vận tải biển, du lịch, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Các ngành này tạo ra việc làm và thu hút đầu tư. - Thúc đẩy thương mại quốc tế:
Hệ thống cảng biển là cửa ngõ giao thương với các nước, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, gia tăng vị thế của Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu. - Phát triển du lịch biển đảo:
Với lợi thế hơn 3.260 km bờ biển, phát triển du lịch biển giúp tạo nguồn thu ngoại tệ, thúc đẩy các ngành công nghiệp phụ trợ và quảng bá hình ảnh đất nước.
2. Đối với an ninh quốc phòng
- Bảo vệ chủ quyền biển đảo:
Phát triển kinh tế biển đi đôi với xây dựng cơ sở hạ tầng, kiểm soát tốt các hoạt động trên biển, góp phần khẳng định và bảo vệ chủ quyền quốc gia. - Tăng cường sức mạnh quốc phòng:
Các tuyến đường vận tải biển, cảng nước sâu không chỉ phục vụ kinh tế mà còn là các căn cứ hậu cần, điểm tựa chiến lược trong bảo vệ an ninh quốc phòng. - Đảm bảo an ninh năng lượng và tài nguyên:
Việc khai thác và bảo vệ tài nguyên biển giúp giảm phụ thuộc vào nguồn tài nguyên nhập khẩu, đồng thời đảm bảo nguồn cung chiến lược. - Ứng phó với các thách thức an ninh phi truyền thống:
Phát triển tổng hợp kinh tế biển giúp tăng cường năng lực đối phó với biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường biển, các hoạt động trái phép trên biển như buôn lậu, cướp biển.
a) Xét ΔKNMΔKNM và ΔMNPΔMNP có:
MKN^=NMP^=90∘MKN=NMP=90∘;
N^N chung;
Suy ra ΔKNM∽ΔMNPΔKNM∽ΔMNP (g.g) (1)
Xét ΔKMPΔKMP và ΔMNPΔMNP có:
MKP^=NMP^=90∘MKP=NMP=90∘
P^P là góc chung
Do đó ΔKMP∽ΔMNPΔKMP∽ΔMNP (g.g) (2)
Từ (1) và (2) suy ra ΔKNM∽ΔKMPΔKNM∽ΔKMP.
b) Theo câu a ΔKNM∽ΔKMPΔKNM∽ΔKMP.
Từ đây ta có tỉ lệ thức: MKKP=NKMKKPMK=MKNK
Nên MK. MK=NK.KPMK. MK=NK.KP hay MK2=NK.KPMK2=NK.KP
c) Từ câu b, ta tính được MK=6MK=6 cm.
Nên SMNP=12MK.NP=12.6.(4+9)=39SMNP=21MK.NP=21.6.(4+9)=39 cm22.
a) Rút gọn A=(x−1)2(x−1)(x+1)=x−1x+1A=(x−1)(x+1)(x−1)2=x+1x−1.
b) Với x=3x=3 thì A=3−13+1=12A=3+13−1=21
Với x=32x=23 thì A=−32−1−32+1=5A=−23+1−23−1=5
c) Ta có biến đối: A=x−1x+1=1+−2x+1A=x+1x−1=1+x+1−2.
Để biểu thức AA nguyên khi −2x+1x+1−2 hay x+1x+1 là ước của −2−2.
Do đó
x+1x+1 | 11 | −1−1 | 22 | −2−2 |
xx | 00 | −2−2 | 11 | −3−3 |
Đối chiếu điều kiện ta thấy xx có giá trị −2;−3;0−2;−3;0 thì biểu thức AA nguyên.
a) 7x+2=07x+2=0
7x=−27x=−2
x=−27x=−72.
b) 18−5x=7+3x18−5x=7+3x
−5x−3x=7−18−5x−3x=7−18
−8x=−11−8x=−11
x=118x=811.