

Vũ Thành Trung
Giới thiệu về bản thân



































Duy trì các thói quen tốt cho sức khỏe như tập thể dục giữa ca làm việc
Thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh cá nhân để phòng chống dịch theo khuyến cáo của Bộ Y tế
Rửa tay thường xuyên với xà phòng trong ít nhất 30 giây hoặc sử dụng dung dịch sát khuẩn có trên 60% nồng độ cồn khi không có điều kiện rửa tay với xà phòng. Rửa tay tại các thời điểm: trước khi vào làm việc, sau giờ nghỉ giải lao, trước và sau khi ăn, sau khi đi vệ sinh. Thường xuyên súc miệng, họng bằng nước muối hoặc nước súc miệng, đảm bảo ăn uống hợp vệ sinh, đủ dinh dưỡng; Hạn chế tiếp xúc với vật nuôi, động vật hoang dã.
Chuẩn bị các trang bị cá nhân cần thiết cho thời gian làm việc như nước uống hợp vệ sinh và cốc uống dùng riêng (đảm bảo vệ sinh); khăn giấy, khẩu trang, găng tay, dung dịch sát khuẩn trên 60% nồng độ cồn khi không có điều kiện rửa tay bằng xà phòng trong quá trình làm việc; quần áo sử dụng riêng khi làm việc, túi đựng rác (nếu cần)…
Che kín mũi, miệng khi ho hoặc hắt hơi, tốt nhất bằng khăn vải hoặc khăn tay, hoặc mặt trước khuỷu tay để làm giảm phát tán dịch tiết đường hô hấp ra không khí. Bỏ khăn giấy che mũi, miệng vào túi đóng kín để vứt vào thùng rác đúng nơi quy định và rửa tay với xà phòng.
Không đưa tay lên mắt, mũi, miệng để tránh lây nhiễm bệnh. Nghiêm cấm hành vi khạc, nhổ tại nơi làm việc.
Giữ ấm cơ thể, duy trì các thói quen tốt cho sức khỏe như tập thể dục giữa ca làm việc, tích cực vận động cơ thể; ăn chín, uống chín và đảm bảo chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng. Không dùng chung các đồ dùng cá nhân như cốc, chai nước, khăn tay,…
Người lao động tự theo dõi sức khỏe nếu có một trong các biểu hiện sốt, ho, đau họng, khó thở thì chủ động ở nhà, ký túc xá và thông báo cho đơn vị quản lý.
Nếu phát hiện bản thân hoặc người cùng làm việc/khách hàng có một trong các biểu hiện sốt, ho, khó thở thì bản thân hoặc hướng dẫn người cùng làm việc/khách hàng hạn chế tiếp xúc với những người xung quanh và phải báo cho người quản lý hoặc/và người làm công tác y tế tại nơi làm việc.
Không có thái độ kỳ thị và phân biệt đối xử tại nơi làm việc đối với các trường hợp đã hoàn thành việc cách ly y tế hoặc phải đi công tác đến các khu vực có nguy cơ lây nhiễm COVID-19
Danh sách sử dụng thứ tự khi cần thiết phải có trình tự ưu tiên hoặc trình tự ưu tiên,
danh sách không được sử dụng theo thứ tự khi các mục có thể xuất hiện độc lập, khô
Nếu cần hiển thị quy trình hoặc bước thứ tự, hãy chọn danh sách theo thứ tự .
Nếu các mục trong danh sách có tính chất độc lập và không cần thiết phải đưa vào một trình tự nhất định, hãy chọn danh sách không theo thứ tự .
Danh sách sử dụng thứ tự khi cần thiết phải có trình tự ưu tiên hoặc trình tự ưu tiên,
danh sách không được sử dụng theo thứ tự khi các mục có thể xuất hiện độc lập, khô
Nếu cần hiển thị quy trình hoặc bước thứ tự, hãy chọn danh sách theo thứ tự .
Nếu các mục trong danh sách có tính chất độc lập và không cần thiết phải đưa vào một trình tự nhất định, hãy chọn danh sách không theo thứ tự .
1. Nghề lập trình viên (Software Developer)
Lý do phù hợp với nữ giới:
Công việc chủ yếu là làm việc trên máy tính, không đòi hỏi sức mạnh thể chất.
Yêu cầu sự tỉ mỉ, kiên nhẫn và tư duy logic – những phẩm chất mà nhiều phụ nữ có thế mạnh.
Môi trường làm việc hiện đại, có thể làm việc từ xa, linh hoạt thời gian – giúp cân bằng giữa công việc và cuộc sống gia đình.
2. Nghề kế toán sử dụng phần mềm tin học (Kế toán ứng dụng CNTT)
Lý do phù hợp với nữ giới:
Công việc liên quan đến quản lý số liệu, sổ sách bằng các phần mềm kế toán (như MISA, Excel, Fast…), đòi hỏi sự cẩn thận và chính xác.
Phù hợp với nữ giới vì nhiều người có kỹ năng tổ chức tốt, cẩn thận, và có khả năng làm việc ổn định trong thời gian dài.
Là công việc phổ biến, dễ tiếp cận với cơ hội việc làm cao trong các doanh nghiệp.
Mẫu định dạng gồm các thiết đặt màu sắc cho nền trang chiếu, phông chữ, cỡ chữ, màu chữ.
Bản mẫu ngoài những thiết đặt có sẵn như mẫu định dạng còn có cả nội dung.
a.Đặc điểm
- Địa hình ven biển rất đa dạng, bao gồm: các dạng bờ biển bồi tụ, bờ biển mài mòn, vịnh cửa sông, bãi cát phẳng, đầm, phá, đảo ven bờ,...
- Địa hình thềm lục địa có sự tiếp nối với địa hình trên đất liền. Vùng thềm lục địa rộng, bằng phẳng ở phía bắc và phía nam, hẹp và sâu ở miền Trung.
- Đáy biển có nhiều khối núi ngầm.
- Địa hình đảo và quần đảo:
+ Việt Nam có hàng nghìn đảo. Ba đảo lớn nhất nước ta là: đảo Phú Quốc (Kiên Giang), Cát Bà (Hải Phòng) và Cái Bầu (Quảng Ninh), còn lại chủ yếu là đảo nhỏ. Hệ thống đảo ven bờ tập trung chủ yếu ở vùng biển Quảng Ninh, Hải Phòng, Khánh Hòa.
+ Việt Nam có hai quần đảo xa bờ là: Hoàng Sa (thuộc thành phố Đà Nẵng) và Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hoà).
+ Các đảo và quần đảo đóng vai trò quan trọng về kinh tế - chính trị và an ninh quốc phòng.
b.Cần phải bảo vệ môi trường biển, đảo ở nước ta vì:
- Môi trường biển đảo là bộ phận trong môi trường sống, các hoạt động kinh tế biển mang lại hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ môi trường biển là bảo vệ không gian, các nguồn lợi để phát triển kinh tế - xã hội nước ta.
- Môi trường biển là một thể thống nhất, nếu một vùng biển bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng đến vùng bờ biển, vùng nước và các đảo xung quanh, ảnh hưởng đến các hệ sinh thái trên biển, cuộc sống cư dân ven biển và trên các đảo.
- Các đảo trên biển có diện tích nhỏ, biệt lập, có đặc điểm tự nhiên riêng, dễ bị tác động bởi các hoạt động của con người. Bảo vệ rừng và môi trường trên đảo là giữ được mực nước ngầm và hệ sinh thái, đảm bảo cuộc sống cư dân trên đảo đồng thời bảo vệ quốc phòng an ninh cho đất nước.
- Việc khai thác các nguồn lợi trên biển và ven biển đã và đang có những tác động xấu đến môi trường biển, khiến cho môi trường biển đảo một số nơi bị ô nhiễm, suy thoái. Cần phải bảo vệ kịp thời để ngăn chặn những tác động xấu đến môi trường biển và cuộc sống cư dân ven biển.
a.Đặc điểm
- Địa hình ven biển rất đa dạng, bao gồm: các dạng bờ biển bồi tụ, bờ biển mài mòn, vịnh cửa sông, bãi cát phẳng, đầm, phá, đảo ven bờ,...
- Địa hình thềm lục địa có sự tiếp nối với địa hình trên đất liền. Vùng thềm lục địa rộng, bằng phẳng ở phía bắc và phía nam, hẹp và sâu ở miền Trung.
- Đáy biển có nhiều khối núi ngầm.
- Địa hình đảo và quần đảo:
+ Việt Nam có hàng nghìn đảo. Ba đảo lớn nhất nước ta là: đảo Phú Quốc (Kiên Giang), Cát Bà (Hải Phòng) và Cái Bầu (Quảng Ninh), còn lại chủ yếu là đảo nhỏ. Hệ thống đảo ven bờ tập trung chủ yếu ở vùng biển Quảng Ninh, Hải Phòng, Khánh Hòa.
+ Việt Nam có hai quần đảo xa bờ là: Hoàng Sa (thuộc thành phố Đà Nẵng) và Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hoà).
+ Các đảo và quần đảo đóng vai trò quan trọng về kinh tế - chính trị và an ninh quốc phòng.
b.Cần phải bảo vệ môi trường biển, đảo ở nước ta vì:
- Môi trường biển đảo là bộ phận trong môi trường sống, các hoạt động kinh tế biển mang lại hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ môi trường biển là bảo vệ không gian, các nguồn lợi để phát triển kinh tế - xã hội nước ta.
- Môi trường biển là một thể thống nhất, nếu một vùng biển bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng đến vùng bờ biển, vùng nước và các đảo xung quanh, ảnh hưởng đến các hệ sinh thái trên biển, cuộc sống cư dân ven biển và trên các đảo.
- Các đảo trên biển có diện tích nhỏ, biệt lập, có đặc điểm tự nhiên riêng, dễ bị tác động bởi các hoạt động của con người. Bảo vệ rừng và môi trường trên đảo là giữ được mực nước ngầm và hệ sinh thái, đảm bảo cuộc sống cư dân trên đảo đồng thời bảo vệ quốc phòng an ninh cho đất nước.
- Việc khai thác các nguồn lợi trên biển và ven biển đã và đang có những tác động xấu đến môi trường biển, khiến cho môi trường biển đảo một số nơi bị ô nhiễm, suy thoái. Cần phải bảo vệ kịp thời để ngăn chặn những tác động xấu đến môi trường biển và cuộc sống cư dân ven biển.
a.Vùng biển của nước ta bao gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
-Nội thủy là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở. Ngày 12 - 11 - 1982, Chính phủ nước ta đã ra tuyên bố quy định đường cơ sở ven bờ để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam. Vùng nội thuỷ cũng được xem như bộ phận lãnh thổ trên đất liền.
-Lãnh hải là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển. Lãnh hải Việt Nam có chiều rộng 12 hải lí (1 hải lí - 1852m). Ranh giới của lãnh hải chính là đường biên giới quốc gia trên biển.
-Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của nước ven biển. Vùng tiếp giáp lãnh hải nước ta rộng 12 hải lí. Trong vùng này, Nhà nước ta có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi trường, nhập cư,..
-Vùng đặc quyền kinh tế là vùng tiếp liền với lãnh hải và hợp với lãnh hải thành một vùng biển rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở. Ở vùng này, Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế nhưng các nước khác được đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hoạt động hàng hải và hàng không theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.
-Thềm lục địa là phần ngầm dưới đáy biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài, mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu khoảng 200m hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lí các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam.
Như vậy, theo quan niệm mới về chủ quyền quốc gia thì vùng biển Việt Nam có diện tích khoảng 1 triệu km2 ở Biển Đông
b.Phát triển tổng hợp kinh tế biển có ý nghĩa:
- Đối với nền kinh tế:
+ Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng: đánh bắt, nuôi trồng và chế biến hải sản, khai thác khoáng sản biển - đảo, giao thông vận tải biển, du lịch biển - đảo. Chỉ có khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường.
+ Đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực.
+ Thúc đẩy sự phát triển các ngành kinh tế khác như công nghiệp, thương mại...
+ Tăng nguồn thu ngoại tệ để thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước: từ xuất khẩu thủy sản, khoáng sản, từ hoạt động du lịch, dịch vụ vận tải biển ....
+ Thu hút đầu tư nước, đẩy mạnh tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
- Đối với việc bảo vệ an ninh quốc phòng:
+ Khẳng định chủ quyền lãnh thổ biển - đảo của nước ta.
+ Có điều kiện bảo vệ an ninh quốc phòng biển -đảo tốt hơn.
Pháp tăng cường đầu tư với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế ở Việt Nam:
- Nông nghiệp: đầu tư nhiều nhất, mở rộng diện tích đồn điền cao su, nhiều công ty cao su được thành lập (Đất đỏ, Mi-sơ-lanh…)
- Công nghiệp: đặc biệt là khai thác mỏ than, mở mang các ngành dệt, muối, xay xát,….
- Thương nghiêp: ngoại thương phát triển, giao lưu buôn bán nội địa được đẩy mạnh.
- Giao thông vận tải: phát triển, mở rộng để phục vụ công cuộc khai thác.
Quảng Cáo - Xem Tiếp Nội Dung Bên Dưới >
- Ngân hàng Đông Dương: nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương, phát hành tiền giấy và cho vay lãi.
- Tăng thu các loại thuế.
=> Tất cả các chính sách của Pháp đối với kinh tế Việt Nam đều nhằm mục đích bóc lột nền kinh tế Việt Nam, mang lại lợi ích kinh tế cho tư bản Pháp, nhằm phục hồi nền kinh tế Pháp sau chiến tranh thế giới thứ nhất.