

Đoàn Trà My
Giới thiệu về bản thân



































Phương trình phản ứng:
\(_{84}^{210} P o \rightarrow_{2}^{4} H e +_{82}^{206} P b\)
Giả sử số mol \(_{84}^{210} P o\) ban đầu là 1 mol \(\rightarrow m_{0 P o} = 1.210 = 210\) g.
Do mẫu có 50% là tạp chất nên khối lượng của mẫu ban đầu là
\(m_{m} = 210.2 = 420\) g
Số mol polonium còn lại sau 276 ngày là
\(n = n_{0} \left(. 2\right)^{- \frac{t}{T}} = 1.2^{- \frac{276}{138 , 4}} = \frac{1}{4}\) mol
Khối lượng polonium còn lại sau 276 ngày là
\(m_{P o} = \frac{1}{4} . 210 = 52 , 5\) g
Số mol polonium đã phân rã là
\(\Delta n_{P o} = 1 - \frac{1}{4} = \frac{3}{4}\) mol
Số mol \(\alpha\) tạo ra và bay đi là \(n_{\alpha} = \Delta n_{P o} = \frac{3}{4}\) mol
Khối lượng \(\alpha\) bay đi là \(m_{\alpha} = n_{\alpha} . A_{\alpha} = \frac{3}{4} . 4 = 3\) g
Khối lượng mẫu sau 276 ngày là \(m^{'} = m_{m} - m_{\alpha} = 420 - 3 = 417\) g
Phần trăm polonium còn lại sau 276 ngày là
\(\frac{m_{P o}}{m^{'}} = \frac{52 , 5}{417} . 100\)
Phương trình phản ứng có dạng:
\(_{92}^{235} X \rightarrow_{82}^{207} Y + x_{2}^{4} H e + y_{-}^{0} \beta^{-}\)
Áp dụng định luật bảo toàn số khối và bảo toàn điện tích, ta có:
\(\left{\right. 235 = 207 + 4 x \\ 92 = 82 + 2 x - y \rightarrow \left{\right. x = 7 \\ y = 4\)
Vậy có 7 hạt \(\alpha\) và 4 hạt \(\beta^{-}\) được phát ra.
Độ phóng xạ của \(_{86}^{222} R n\) tại thời điểm ban đầu là \(H_{0}\).
Độ phóng xạ của \(_{86}^{222} R n\) tại thời điểm \(t\) là \(H_{t} = H_{0} 2^{- \frac{t}{T}}\).
Sau 15,2 ngày độ phóng xạ giảm 93,75%, suy ra:
\(H_{t} = 0 , 0625 H_{0} = H_{0} 2^{- \frac{t}{T}}\)
\(\rightarrow 0 , 0625 = 2^{- \frac{15 , 2}{T}}\)
\(\rightarrow T = 3 , 8\) ngày
a) I=0,16 A - b) F = 0,4 mN
Chiều của dòng điện cảm ứng trong khung dây là:
A → B → C → D → A (ngược chiều kim đồng hồ khi nhìn từ phía trước).
a:Dòng điện lớn (100 A) dẫn đến độ giảm thế rất cao (400 V) và công suất hao phí lớn (40 kW), chỉ còn lại 100 V đến tải nên hiệu suất truyền tải chỉ đạt 20%.
b:Sau khi tăng áp lên 5000 V, dòng điện giảm xuống còn 10 A, làm giảm đáng kể độ giảm thế (40 V) và công suất hao phí chỉ còn 0.4 kW. Hiệu điện thế tại tải gần đạt 4960 V, giúp hiệu suất truyền tải cải thiện lên đến 99.2%.