Nguyễn Thị Phương Thúy

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nguyễn Thị Phương Thúy
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1: Văn bản được kể theo ngôi thứ nhất, xưng “tôi” (nhân vật Hoài). Câu 2: Văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Câu 3: Một đặc điểm của truyện ngắn thể hiện trong văn bản là: Tình huống truyện đơn giản nhưng giàu ý nghĩa nhân văn, qua đó nhân vật có sự chuyển biến trong nhận thức và cảm xúc. Câu 4: Những lời "thầm kêu" cho thấy sự hối hận, thức tỉnh và tình yêu thương chân thành của Hoài dành cho đôi chim bồng chanh. Em đã biết đồng cảm, trân trọng sự sống và tự nhiên. Câu 5: Giải pháp bảo vệ động vật hoang dã: Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ động vật và môi trường sống. Không săn bắt, nuôi nhốt hoặc mua bán động vật hoang dã. Tham gia các hoạt động bảo tồn, trồng rừng và giữ gìn môi trường tự nhiên. Phối hợp với chính quyền, tổ chức bảo vệ động vật khi phát hiện hành vi vi phạm.

Câu 1: Truyện được kể theo ngôi thứ ba. Câu 2: Người kể chuyện chủ yếu trần thuật theo điểm nhìn của nhân vật Việt. Câu 3: Biện pháp so sánh “như tiếng mõ và tiếng trống đình đánh dậy trời dậy đất hồi Đồng khởi” làm nổi bật âm hưởng hào hùng, khí thế mạnh mẽ và quen thuộc của tiếng súng quân ta. Qua đó thể hiện niềm tin, sự phấn khích và tinh thần chiến đấu sôi nổi của Việt. Câu 4: Việt là một thanh niên trẻ trung, gan dạ, giàu tình cảm, có tinh thần chiến đấu kiên cường, giàu lòng yêu nước và quyết tâm trả thù cho gia đình, quê hương. Câu 5: Câu chuyện về Việt giúp giới trẻ hôm nay hiểu hơn về sự hi sinh của thế hệ cha anh, từ đó khơi dậy lòng biết ơn, tinh thần yêu nước, ý thức trách nhiệm trong học tập, rèn luyện để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Câu 1:

Thể thơ của đoạn trích là thơ bốn chữ.


Câu 2:

Một số từ ngữ tiêu biểu thể hiện hình ảnh của biển đảo và đất nước:

“sóng dữ phía Hoàng Sa”

“bám biển”

“Mẹ Tổ quốc”

“máu ngư dân”

“giữ biển”, “giữ nước

Câu 3:

Biện pháp tu từ so sánh: “Mẹ Tổ quốc vẫn luôn ở bên ta / Như máu ấm trong màu cờ nước Việt”

Tác dụng: So sánh hình ảnh Mẹ Tổ quốc với “máu ấm” làm nổi bật tình cảm thiêng liêng, sự gắn bó sâu sắc và sức sống mãnh liệt của Tổ quốc trong trái tim mỗi người dân.

Câu 4:Đoạn trích thể hiện tình yêu sâu sắc, niềm tự hào và lòng biết ơn của nhà thơ đối với biển đảo, với những người đang ngày đêm canh giữ chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc.

Câu 5:Là thế hệ trẻ hôm nay, em ý thức được trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ biển đảo quê hương. Em sẽ tích cực học tập, tìm hiểu kiến thức về biển đảo, ủng hộ và lan tỏa tình yêu Tổ quốc. Đồng thời, em sẽ tuyên truyền, phản bác các luận điệu sai trái, góp phần nhỏ bé vào việc giữ gìn chủ quyền biển đảo thiêng liêng của đất nước.

Câu 1: Văn bản thể hiện tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trữ tình khi đang ở nơi đất khách (thành phố Xan-đi-ê-gô, Mỹ), nhớ về quê hương. Câu 2: Những hình ảnh khiến nhân vật trữ tình ngỡ như quê ta: Nắng Màu mây trắng bay Đồi nhuộm vàng trên đỉnh ngọn Câu 3: Cảm hứng chủ đạo của văn bản là nỗi nhớ quê hương da diết khi sống xa Tổ quốc. Câu 4: Ở khổ thơ đầu, nhân vật trữ tình cảm nhận nắng, mây mang vẻ thân thuộc, gợi nhớ quê nhà. Ở khổ thơ thứ ba, cùng những hình ảnh ấy lại khiến nhân vật nhận ra mình là người xa lạ nơi đất khách, cảm giác cô đơn và buồn bã tăng lên. Câu 5: Hình ảnh ấn tượng nhất: “Ngó xuống mũi giày thì lữ thứ” Vì câu thơ giản dị mà sâu sắc, gợi lên sự cô đơn, lạc lõng của người xa quê chỉ qua một hành động nhỏ, khiến nỗi nhớ quê trở nên thấm thía.