

ĐÀO THỊ PHƯƠNG HUYỀN
Giới thiệu về bản thân



































Để tính khối lượng quặng bauxite cần dùng, ta cần tính khối lượng Al2O3 cần thiết để sản xuất 4 tấn nhôm. Phương trình hóa học: 2Al2O3 → 4Al + 3O2 Tỷ lệ mol Al2O3 : Al = 1 : 2 Tỷ lệ khối lượng Al2O3 : Al = 102 : 54 = 1,89 : 1 Khối lượng Al2O3 cần thiết = 4 tấn x 1,89 = 7,56 tấn Do hiệu suất phản ứng là 95%, nên khối lượng Al2O3 thực tế cần thiết = 7,56 tấn / 0,95 = 7,96 tấn Khối lượng quặng bauxite cần dùng = 7,96 tấn / 0,48 = 16,58 tấn Vậy khối lượng quặng bauxite cần dùng để sản xuất 4 tấn nhôm là khoảng 16,58 tấn.
X là Na2CO3 và Y là Na2CO3. Các phương trình hóa học: 1. 2NaCl + CaCO3 → Na2CO3 + CaCl2 2. Na2CO3 + CO2 + H2O → 2NaHCO3 3. 2NaHCO3 → Na2CO3 + CO2 + H2O 4. Na2CO3 + 2HNO3 → 2NaNO3 + CO2 + H2O
Để tinh chế bột bạc tinh khiết, có thể thực hiện các bước sau: 1. Hòa tan bột bạc lẫn tạp chất trong HNO3 đặc, nóng. 2. Thêm NaCl để kết tủa AgCl. 3. Lọc và rửa AgCl. 4. Khử AgCl bằng glucose (hoặc formaldehyde) trong môi trường kiềm để thu được bột bạc tinh khiết. Phương trình hóa học: Ag + 2HNO3 → AgNO3 + NO2 + H2O AgNO3 + NaCl → AgCl ↓ + NaNO3 2AgCl + C6H12O6 + 2NaOH → 2Ag ↓ + C6H12O7 + 2NaCl + H2O
Liên kết kim loại được hình thành thông qua sự chia sẻ electron tự do giữa các nguyên tử kim loại. Trong cấu trúc tinh thể của kim loại, các nguyên tử kim loại được sắp xếp chặt chẽ và electron hóa trị của chúng không bị ràng buộc chặt chẽ với từng nguyên tử riêng biệt. Thay vào đó, các electron này có thể di chuyển tự do trong toàn bộ cấu trúc tinh thể. =>Liên kết kim loại là loại liên kết hóa học mạnh, nhưng nó không có hướng cụ thể như liên kết cộng hóa trị. Điều này cho phép kim loại có tính dẻo, tính dẫn điện và dẫn nhiệt tốt.
a. Xác định giá trị điện áp đầu ra của mạch:
Để xác định giá trị điện áp đầu ra của mạch so sánh, ta cần xem xét các giá trị điện áp ngõ vào và cách thức hoạt động của mạch.
Do điện áp ngõ vào đảo (6V) lớn hơn điện áp ngõ vào không đảo (4V), mạch so sánh sẽ cho ra điện áp đầu ra âm.
Giá trị điện áp đầu ra của mạch so sánh có thể được xác định bằng cách sử dụng công thức sau:
Vout = -Vsat
trong đó Vsat là điện áp bão hòa của mạch khuếch đại thuật toán.
Đối với mạch khuếch đại thuật toán được cấp nguồn bởi ±12V, điện áp bão hòa thường là ±12V.
Do đó, giá trị điện áp đầu ra của mạch so sánh là:
Vout = -12V
b. Giải thích nguyên lí hoạt động của mạch so sánh dựa trên các giá trị điện áp ngõ vào:
Mạch so sánh sử dụng khuếch đại thuật toán hoạt động dựa trên nguyên lí so sánh điện áp ngõ vào.
Khi điện áp ngõ vào đảo (6V) lớn hơn điện áp ngõ vào không đảo (4V), mạch so sánh sẽ cho ra điện áp đầu ra âm (-12V).
Nguyên lí hoạt động của mạch so sánh như sau:
- Điện áp ngõ vào không đảo (4V) được kết nối với ngõ vào không đảo của mạch khuếch đại thuật toán.
- Điện áp ngõ vào đảo (6V) được kết nối với ngõ vào đảo của mạch khuếch đại thuật toán.
- Mạch khuếch đại thuật toán sẽ so sánh điện áp ngõ vào không đảo và điện áp ngõ vào đảo.
- Nếu điện áp ngõ vào đảo lớn hơn điện áp ngõ vào không đảo, mạch khuếch đại thuật toán sẽ cho ra điện áp đầu ra âm (-12V).
- Điện áp đầu ra âm (-12V) sẽ được sử dụng để điều khiển các thiết bị khác, chẳng hạn như các đèn LED hoặc các rơ le.
*Điều chế biên độ (Amplitude Modulation - AM) là một kỹ thuật điều chế tín hiệu, trong đó biên độ của sóng mang được thay đổi theo biên độ của tín hiệu thông tin.Cụ thể, điều chế biên độ là quá trình thay đổi biên độ của sóng mang theo một tín hiệu thông tin, như âm thanh hoặc hình ảnh. Sóng mang là một tín hiệu sóng sin có tần số cao hơn nhiều so với tín hiệu thông tin.
*Cần sử dụng điều chế biên độ trong truyền tín hiệu vì các lý do sau:
-Tăng cường khả năng truyền tín hiệu: Điều chế biên độ giúp tăng cường khả năng truyền tín hiệu qua các môi trường truyền khác nhau, như không khí, cáp đồng hoặc cáp quang.
-Giảm nhiễu: Điều chế biên độ giúp giảm nhiễu trong quá trình truyền tín hiệu, vì tín hiệu thông tin được mã hóa vào biên độ của sóng mang.
-Tăng cường bảo mật: Điều chế biên độ giúp tăng cường bảo mật cho tín hiệu thông tin, vì tín hiệu thông tin được mã hóa vào biên độ của sóng mang, khiến cho việc giải mã trở nên khó khăn hơn.
Tuy nhiên, điều chế biên độ cũng có một số hạn chế, như:
-Chất lượng tín hiệu thấp: Điều chế biên độ có thể dẫn đến chất lượng tín hiệu thấp hơn so với các kỹ thuật điều chế khác.
-Dễ bị nhiễu: Điều chế biên độ dễ bị nhiễu hơn so với các kỹ thuật điều chế khác.
=>Điều chế biên độ là một kỹ thuật điều chế tín hiệu quan trọng trong truyền tín hiệu, giúp tăng cường khả năng truyền tín hiệu, giảm nhiễu và tăng cường bảo mật.
Để bảo vệ vỏ tàu biển làm bằng thép, người ta gắn các khối kẽm vào phía ngoài vỏ tàu ở phần chìm trong nước biển. Khi đó, có sự tạo thành pin điện Zn – Fe; trong đó Zn là anode, Fe là cathode. Do đó, khối kẽm bị ăn mòn trước, vỏ tàu biển được bảo vệ.
Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu (Fe là chất khử, CuSO4 là chất oxi hoá)
Fe + AlCl3 → không phản ứng
Fe + Pb(NO3)2 → Fe(NO3)2 + Pb (Fe là chất khử, Pb(NO3)2 là chất oxi hoFe + ZnCl2 → không phản ứng
Fe + KNO3 → không phản ứng
Fe + 2AgNO3 → Fe(NO3)2 + 2Ag (Fe là chất khử, AgNO3 là chất oxi hoá)
Nếu AgNO3 dư: Fe(NO3)2 + AgNO3 → Fe(NO3)3 + Ag
Gang là hợp kim của Fe và C, trong đó C chiếm khoảng từ 2% - 5% về khối lượng. Trong gang có một lượng nhỏ các nguyên tố khác như: Si, S, Mn, P,...
- Thép là hợp kim của Fe và C, trong đó C chiếm dưới 2% về khối lượng. Trong thép còn có thể có một số nguyên tố khác như: Si, Mn, Cr, Ni,...
Để tính toán lượng sodium hydroxide (NaOH) có thể sản xuất được từ mỗi lít nước muối bão hòa, ta cần
Lượng NaCl trong 1 lít nước muối bão hòa là 300 g.
Lượng NaCl trong "nước muối nghèo" là 220 g/L.
Lượng NaCl đã phản ứng là sự chênh lệch giữa lượng NaCl ban đầu và lượng NaCl trong "nước muối nghèo":
300 g - 220 g = 80 g
Phương trình điện phân NaCl là:
2NaCl + 2H2O → 2NaOH + Cl2 + H2
Từ phương trình trên, ta thấy rằng 2 mol NaCl sẽ sản xuất được 2 mol NaOH.
Khối lượng mol của NaCl là 58,5 g/mol, và khối lượng mol của NaOH là 40 g/mol.
Vậy, lượng NaOH sản xuất được từ 80 g NaCl là:
(80 g / 58,5 g/mol) x (2 mol NaOH / 2 mol NaCl) x 40 g/mol = 54,86 g
Lượng NaOH sản xuất được với hiệu suất 80% là:
54,86 g x 0,8 = 43,89 g
Vậy, với mỗi lít nước muối bão hòa ban đầu, có thể sản xuất được khoảng 43,89 g sodium hydroxide với hiệu suất 80%.