Đặng Quang Vinh

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Đặng Quang Vinh
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1: Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu ý nghĩa của tính sáng tạo đối với thế hệ trẻ hiện nay.

Trong một thế giới thay đổi nhanh chóng, tính sáng tạo đóng vai trò then chốt đối với thế hệ trẻ. Đó là ngọn lửa thúc đẩy sự đổi mới, giúp họ tìm ra những giải pháp độc đáo cho các vấn đề phức tạp. Bằng cách tư duy vượt trội, giới trẻ có thể phá vỡ các ranh giới, khám phá những con đường mới và định hình tương lai.

Sáng tạo cho phép các cá nhân thể hiện bản thân, khơi dậy trí tò mò và niềm đam mê học hỏi. Nó nuôi dưỡng tư duy phản biện, khả năng giải quyết vấn đề và thích ứng với những tình huống mới. Trong một thị trường việc làm ngày càng cạnh tranh, tính sáng tạo giúp giới trẻ nổi bật, biến họ thành những người có tư duy đổi mới và có khả năng thích ứng.

Hơn nữa, sáng tạo thúc đẩy sự hợp tác, truyền cảm hứng cho những người khác cùng tham gia vào quá trình đổi mới. Đó là công cụ mạnh mẽ để thay đổi xã hội, giải quyết các vấn đề toàn cầu và tạo ra một thế giới tốt đẹp hơn. Bằng cách nắm lấy sự sáng tạo, thế hệ trẻ có thể mở khóa tiềm năng của mình, tạo ra tác động có ý nghĩa và để lại di sản lâu dài.

Câu 2: Viết bài văn trình bày cảm nhận về con người Nam Bộ qua nhân vật Phi và ông Sáu Đèo trong truyện Biển người mênh mông (Nguyễn Ngọc Tư).

Trong "Biển người mênh mông", Nguyễn Ngọc Tư khắc họa bức tranh sống động về con người Nam Bộ qua hai nhân vật Phi và ông Sáu Đèo. Phi, một chàng trai lớn lên trong hoàn cảnh thiếu thốn tình cảm gia đình, mang trong mình sự cô đơn và nỗi buồn sâu sắc. Tuy vậy, anh vẫn giữ được lòng tốt bụng, sự quan tâm đến người khác, đặc biệt là đối với ông Sáu Đèo.

Ông Sáu Đèo, một người đàn ông nghèo khổ nhưng giàu tình cảm, là biểu tượng cho sự kiên trì, chung thủy và lòng vị tha của người dân Nam Bộ. Cuộc đời ông là hành trình tìm kiếm người vợ đã bỏ đi, một nỗi đau không nguôi ngoai nhưng cũng là minh chứng cho tình yêu son sắt. Tình bạn giữa ông và Phi là sự kết nối giữa hai tâm hồn cô đơn, họ tìm thấy sự đồng cảm và chia sẻ trong hoàn cảnh khó khăn.

Qua hai nhân vật này, Nguyễn Ngọc Tư đã vẽ nên một Nam Bộ với những con người chân chất, thật thà, giàu tình cảm và luôn trân trọng những giá trị truyền thống. Họ là những người mạnh mẽ, kiên cường, sẵn sàng đối mặt với khó khăn và không bao giờ đánh mất niềm tin vào cuộc sống. Tình người ấm áp, sự gắn bó với quê hương và lòng vị tha là những phẩm chất đáng quý của con người Nam Bộ, được thể hiện rõ nét qua Phi và ông Sáu Đèo.

Câu 1: Xác định kiểu văn bản của ngữ liệu trên.

Trả lời: Ngữ liệu trên là văn bản thuyết minh. Văn bản này giới thiệu và mô tả về chợ nổi ở miền Tây Nam Bộ, bao gồm các đặc điểm về địa điểm, phương thức giao thương, và cách thức rao bán hàng hóa độc đáo.

Câu 2: Liệt kê một số hình ảnh, chi tiết cho thấy cách giao thương, mua bán thú vị trên chợ nổi.

Trả lời:

  • Phương tiện di chuyển và giao thương: Sử dụng xuồng ba lá, xuồng năm lá, ghe tam bản, tắc ráng, ghe máy.
  • Sự đa dạng của hàng hóa: Bày bán nhiều loại mặt hàng từ trái cây, rau củ, bông kiểng, hàng thủ công gia dụng, hàng thực phẩm đến động vật.
  • Cách rao hàng độc đáo: Sử dụng "cây bẹo" để treo hàng hóa, dùng kèn bấm tay, kèn đạp chân, và lời rao mời gọi.

Câu 3: Nêu tác dụng của việc sử dụng tên các địa danh trong văn bản trên.

Trả lời:

  • Việc sử dụng tên các địa danh như chợ nổi Cái Bè (Tiền Giang), chợ nổi Cái Răng, Phong Điền (Cần Thơ), chợ nổi Ngã Bảy (Hậu Giang),... giúp người đọc hình dung rõ ràng và cụ thể hơn về sự phân bố và đặc điểm của các chợ nổi ở miền Tây.
  • Tăng tính xác thực và độ tin cậy của thông tin được trình bày trong văn bản.
  • Giúp người đọc có thể định hình được những địa điểm du lịch, và đặc trưng văn hoá của vùng miền.

Câu 4: Nêu tác dụng của phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong văn bản trên.

Trả lời:

  • Trong văn bản trên, phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ chủ yếu là hình ảnh "cây bẹo". Tác dụng của nó là giúp người mua hàng từ xa có thể nhận biết được mặt hàng đang được bày bán, từ đó thuận tiện cho việc mua sắm.
  • Ngoài ra, những âm thanh của những chiếc kèn cũng là một loại phương tiện phi ngôn ngữ, giúp người bán thu hút sự chú ý của khách hàng.

Câu 5: Anh/Chị có suy nghĩ gì về vai trò của chợ nổi đối với đời sống của người dân miền Tây?

Trả lời:

  • Chợ nổi đóng vai trò quan trọng trong việc giao thương, buôn bán, và là nét văn hóa đặc trưng của người dân miền Tây.
  • Đây là nơi tiêu thụ nông sản, hàng hóa, và cung cấp các mặt hàng thiết yếu cho đời sống người dân.
  • Chợ nổi cũng là một điểm đến du lịch hấp dẫn, thu hút du khách đến khám phá văn hóa sông nước miền Tây, góp phần phát triển kinh tế địa phương.
  • Chợ nổi thể hiện một nét văn hoá rất đặc trưng của vùng sông nước Cửu Long, nó mang đậm nét văn hoá truyền thống của người dân miền tây.

câu 1: 

                                                                           bài làm

Trong xã hội hiện đại, lối sống chủ động đóng vai trò vô cùng quan trọng, quyết định sự thành công và hạnh phúc của mỗi cá nhân. Chủ động không chỉ là việc tự mình thực hiện các công việc, mà còn là thái độ tích cực, dám chịu trách nhiệm và không ngừng học hỏi, sáng tạo. Người có lối sống chủ động luôn biết đặt mục tiêu rõ ràng, lên kế hoạch cụ thể và kiên trì theo đuổi. Họ không chờ đợi cơ hội đến mà chủ động tìm kiếm, tạo ra cơ hội cho bản thân.

Trong công việc, người chủ động luôn hoàn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất, thậm chí vượt xa mong đợi. Họ không ngại khó khăn, thử thách, mà coi đó là cơ hội để rèn luyện và phát triển bản thân. Trong cuộc sống, họ biết cân bằng giữa công việc và các mối quan hệ, chủ động xây dựng những mối quan hệ tốt đẹp và lan tỏa năng lượng tích cực đến mọi người xung quanh.

Tuy nhiên, lối sống chủ động không phải là điều dễ dàng đạt được. Nó đòi hỏi sự nỗ lực, kiên trì và tinh thần tự giác cao. Mỗi người cần tự rèn luyện bản thân, không ngừng học hỏi và trau dồi kiến thức, kỹ năng để có thể thích ứng với mọi thay đổi của cuộc sống. Hãy chủ động ngay từ hôm nay để xây dựng một cuộc sống ý nghĩa và thành công.

câu 2:

                                                                                bài làm

Bài thơ "Bảo kính cảnh giới" (Bài 43) của Nguyễn Trãi là một bức tranh thiên nhiên và cuộc sống thanh bình, yên ả của làng quê Việt Nam. Bằng ngôn ngữ tinh tế, giàu hình ảnh, Nguyễn Trãi đã vẽ nên một không gian mùa hè tươi đẹp, tràn đầy sức sống.

Mở đầu bài thơ là hình ảnh "hóng mát thuở ngày trường," gợi lên cảm giác thanh bình, thư thái. Tiếp theo là những hình ảnh thiên nhiên sống động: "hoè lục đùn đùn tán rợp trương," "thạch lựu hiên còn phun thức đỏ," "hồng liên trì đã tịn mùi hương." Những hình ảnh này không chỉ miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của tác giả.

Không gian làng quê không chỉ có thiên nhiên mà còn có cuộc sống của con người. "Lao xao chợ cả làng ngư phủ," "dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương" là những âm thanh quen thuộc, gần gũi của làng quê. Những âm thanh này tạo nên một bức tranh cuộc sống sinh động, ấm áp.

Kết thúc bài thơ là ước mơ về một cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân: "Lẽ có Ngu cầm đàn một tiếng, Dân giàu đủ khắp đòi phương." Ước mơ này thể hiện tấm lòng yêu nước, thương dân sâu sắc của Nguyễn Trãi.

Bài thơ "Bảo kính cảnh giới" không chỉ là một bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp mà còn là một bức tranh cuộc sống thanh bình, ấm áp. Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống và tấm lòng yêu nước, thương dân của Nguyễn Trãi.

Câu 1: Xác định thể thơ của văn bản trên.

  • Trả lời: Thể thơ của văn bản là thất ngôn bát cú Đường luật. (Mỗi câu 7 chữ, bài thơ có 8 câu)

Câu 2: Chỉ ra những hình ảnh nói về nét sinh hoạt hàng ngày đạm bạc, thanh cao của tác giả.

  • Trả lời: Những hình ảnh thể hiện nét sinh hoạt đạm bạc, thanh cao của Nguyễn Bỉnh Khiêm bao gồm:
    • "Một mai, một cuốc, một cần câu": Thể hiện cuộc sống lao động chân tay, gần gũi với thiên nhiên.
    • "Thu ăn măng trúc, đông ăn giá": Bữa ăn đạm bạc, sử dụng những sản vật tự nhiên theo mùa.
    • "Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao": Thú vui hòa mình vào thiên nhiên, tận hưởng sự trong lành.
    • "Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống": Thú vui tao nhã, uống rượu giữa thiên nhiên.

Câu 3: Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê có trong hai câu thơ sau:

Một mai, một cuốc, một cần câu Thơ thẩn dầu ai vui thú nào

  • Trả lời:
    • Biện pháp tu từ: Liệt kê ("một mai, một cuốc, một cần câu").
    • Tác dụng:
      • Nhấn mạnh sự đơn sơ, giản dị trong cuộc sống lao động của tác giả.
      • Thể hiện sự gắn bó mật thiết với thiên nhiên, coi lao động là niềm vui.
      • Tạo nhịp điệu cho câu thơ.

Câu 4: Quan niệm dại – khôn của tác giả trong hai câu thơ sau có gì đặc biệt?

Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ Người khôn, người đến chốn lao xao

  • Trả lời: Quan niệm dại - khôn của Nguyễn Bỉnh Khiêm rất đặc biệt và ngược đời:
    • "Dại" là chọn cuộc sống thanh nhàn, tránh xa sự ồn ào, danh lợi.
    • "Khôn" là tìm đến nơi náo nhiệt, tranh giành, bon chen.
    • Tác giả khẳng định cách sống "dại" của mình là lựa chọn đúng đắn, thể hiện sự khinh thường danh lợi và đề cao lối sống thanh cao. 
    • Câu 5: Từ văn bản trên, anh/chị cảm nhận như thế nào về vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm?

    •                                                                          bài làm                                                              Qua bài thơ "Nhàn," em cảm nhận Nguyễn Bỉnh Khiêm là một người có nhân cách thanh cao, giản dị. Ông chọn lối sống hòa mình vào thiên nhiên, xa lánh chốn quan trường xô bồ. Ông có quan niệm sống độc đáo, xem thường danh lợi, đề cao sự thanh thản trong tâm hồn. Bài thơ thể hiện rõ tinh thần ung dung, tự tại của một bậc hiền triết.