

NGUYỄN VŨ SỸ SƠN
Giới thiệu về bản thân



































a)
1. CuSO4(r) + 6H2O(I) [Cu(H2O)6]SO4 2. [Cu(H2O)6]SO4(aq) + 2NaOH(aq) → Cu(OH)2(s) + Na2SO4(aq) + 6H₂O
3. Cu(OH)2(s) → CuO(s) + H₂O(g) (khi nung nóng)
b)
Phức chất có dạng bát diện trong sơ đồ trên là [Cu(H₂O)]SO4. Trong ion phức [Cu(H2O)6]2+, ion Cu²+ trung tâm được phối trí với 6 phân tử nước (H₂O) là các phối tử đơn càng, tạo thành một cấu trúc bát diện.
a)
1. CuSO4(r) + 6H2O(I) [Cu(H2O)6]SO4 2. [Cu(H2O)6]SO4(aq) + 2NaOH(aq) → Cu(OH)2(s) + Na2SO4(aq) + 6H₂O
3. Cu(OH)2(s) → CuO(s) + H₂O(g) (khi nung nóng)
b)
Phức chất có dạng bát diện trong sơ đồ trên là [Cu(H₂O)]SO4. Trong ion phức [Cu(H2O)6]2+, ion Cu²+ trung tâm được phối trí với 6 phân tử nước (H₂O) là các phối tử đơn càng, tạo thành một cấu trúc bát diện.
Gọi công thức hóa học của carnallite là KCl.MgCl2.xH2O. Khi nung nóng carnallite, nước kết tinh bị mất đi, tạo thành muối khan: KCl.MgCl2.xH2O → KCl + MgCl2 + xH2O Khối lượng muối khan thu được là 3,39 gam. m_H2O = m_carnallite - m_muối khan = 5,55 - 3,39 = 2,16 gam Số mol nước là: n_H2O = m_H2O / M_H2O = 2,16 / 18 = 0,12 mol Khi cho carnallite tác dụng với dung dịch NaOH, Mg2+ bị kết tủa dưới dạng Mg(OH)2:
Mg2+ + 2OH- → Mg(OH)2 Nung kết tủa Mg(OH)2 đến khối lượng không đổi, nó bị phân hủy thành MgO: Mg(OH)2 → MgO + H2O Khối lượng kết tủa giảm 0,36 gam, tương ứng với khối lượng nước bị mất đi. m_H2O = 0,36 gam Số mol Mg(OH)2 là: n_Mg(OH)2 = m_H2O / M_H2O = 0,36 / 18 = 0,02 mol Do đó, số mol MgCl2 là 0,02 mol. Khối lượng KCl và MgCl2 trong muối khan là: m_KCl + m_MgCl2 = 3,39 gam m_KCl = n_KCl * M_KCl = n_KCl * 74,55 m_MgCl2 = n_MgCl2 * M_MgCl2 = 0,02 * 95,21 = 1,9042 gam m_KCl = 3,39 - 1,9042 = 1,4858 gam n_KCl = m_KCl / M_KCl = 1,4858 / 74,55 ≈ 0,02 mol Tỷ lệ số mol KCl và MgCl2 là 0,02 : 0,02 = 1 : 1. Tỷ lệ số mol H2O và MgCl2 là 0,12 : 0,02 = 6 : 1. Vậy, công thức hóa học của carnallite là KCl.MgCl2.6H2O.
Các tính chất vật lí chung của kim loại bao gồm: 1. *Ánh kim*: Kim loại có ánh kim loại đặc trưng do sự phản xạ ánh sáng trên bề mặt. 2. *Dẫn điện*: Kim loại là chất dẫn điện tốt do sự di chuyển của các electron tự do. 3. *Dẫn nhiệt*: Kim loại cũng là chất dẫn nhiệt tốt do sự truyền nhiệt qua các electron tự do. 4. *Độ dẻo*: Kim loại có thể được rèn, dát mỏng hoặc kéo thành dây do cấu trúc tinh thể của chúng. 5. *Độ bền*: Kim loại có độ bền cơ học khác nhau, một số kim loại có độ bền cao, một số khác có độ bền thấp.
Độ tan của FeCl3.6H2O là 91,8 g/100 g nước. Khối lượng mol của FeCl3.6H2O là: FeCl3.6H2O = 162,2 + 6*18 = 270,2 g/mol Khối lượng mol của FeCl3 là 162,2 g/mol. Số mol FeCl3.6H2O hòa tan trong 100 g nước là: n = m / M = 91,8 / 270,2 ≈ 0,34 mol Khối lượng FeCl3 tương ứng là: m = n * M = 0,34 * 162,2 ≈ 55,15 g Tổng khối lượng dung dịch là: m_dd = m_FeCl3 + m_H2O = 55,15 + 100 = 155,15 g Nồng độ phần trăm của dung dịch FeCl3 bão hòa là: C% = (m_FeCl3 / m_dd) * 100% ≈ (55,15 / 155,15) * 100% ≈ 35,55% Vậy, nồng độ phần trăm của dung dịch FeCl3 bão hòa ở 20 oC là khoảng 35,55%.
Có một số phương pháp điều chế kim loại trong công nghiệp, bao gồm: 1. *Phương pháp nhiệt luyện*: Sử dụng nhiệt độ cao để khử oxit kim loại thành kim loại tự do. Ví dụ: Điều chế sắt từ quặng sắt oxit (Fe2O3) Fe2O3 + 3CO → 2Fe + 3CO2 2. *Phương pháp thủy luyện*: Sử dụng dung dịch nước để hòa tan và tách kim loại ra khỏi quặng. Ví dụ: Điều chế đồng từ quặng đồng sunfua (CuS) CuS + O2 → Cu + SO2 Sau đó, đồng được hòa tan trong dung dịch axit sunfuric và điện phân để thu được đồng tinh khiết. 3. *Phương pháp điện phân*: Sử dụng dòng điện để khử ion kim loại thành kim loại tự do. Ví dụ: Điều chế nhôm từ quặng boxit (Al2O3) 2Al2O3 → 4Al + 3O2 (điện phân nóng chảy) 4. *Phương pháp nhiệt kim*: Sử dụng nhiệt độ cao để nấu chảy và tách kim loại ra khỏi quặng. Ví dụ: Điều chế chì từ quặng galena (PbS) PbS + O2 → Pb + SO2 Sau đó, chì được nấu chảy và tách ra khỏi tạp chất. Mỗi phương pháp có ưu và nhược điểm riêng, và việc lựa chọn phương pháp điều chế phù hợp phụ thuộc vào loại quặng, tính chất của kim loại và điều kiện kinh tế.