

Hoàng Anh Thư
Giới thiệu về bản thân



































c1
Hình ảnh "mưa" trong bài thơ "Mưa Thuận Thành" là một biểu tượng xuyên suốt, mang nhiều ý nghĩa tượng trưng. Mưa không chỉ đơn thuần là hiện tượng thiên nhiên mà còn là một hình ảnh giàu cảm xúc, gắn liền với những nỗi nhớ, sự da diết và niềm hoài niệm về một vùng đất xưa. Mưa được miêu tả như một sự giao hòa giữa thiên nhiên và con người, giữa quá khứ và hiện tại.
Qua từng câu thơ, mưa thể hiện sự mơ mộng, thanh thoát và huyền bí. Những cơn mưa nhẹ nhàng, tinh tế như những ngón tay trắng nuột nâng niu vẻ đẹp thần tiên của Thiên Thai, làm cho người đọc cảm nhận được sự dịu dàng và trong trẻo. Mưa cũng là sự nối kết với những giá trị văn hóa của Thuận Thành, như mưa trên tóc, mưa trên bến Luy Lâu, mưa nơi chùa Dâu… Từng hạt mưa vỡ ra như những mảnh gốm sứ Bát Tràng, mang theo cả lịch sử và truyền thống của vùng đất này. Mưa còn là hình ảnh của sự nhung nhớ, khi tác giả khắc họa cảnh mưa trong đêm, những giọt mưa tĩnh lặng như đang đợi chờ, mong ngóng một điều gì đó không rõ ràng.
Hình ảnh mưa trong bài thơ không chỉ là một hiện tượng tự nhiên mà còn là phương tiện để khơi gợi cảm xúc, liên tưởng đến những khát khao, những niềm mong mỏi trong đời sống con người, đặc biệt là những tâm trạng sâu sắc của tác giả về Thuận Thành và những ký ức huy hoàng đã qua.
c2
Người phụ nữ từ xưa đến nay luôn là một đối tượng đặc biệt trong xã hội, với những vai trò quan trọng không thể thiếu trong gia đình và cộng đồng. Tuy nhiên, qua từng thời kỳ, số phận của người phụ nữ đã có sự thay đổi rõ rệt, từ những ràng buộc trong xã hội phong kiến đến sự tự do và độc lập trong xã hội hiện đại. Sự thay đổi này không chỉ phản ánh quá trình phát triển của xã hội mà còn cho thấy sự đấu tranh không ngừng của người phụ nữ trong việc khẳng định quyền lợi và vai trò của mình. Mặc dù có những bước tiến đáng kể, nhưng vẫn tồn tại những điểm tương đồng giữa người phụ nữ xưa và nay, đặc biệt trong những áp lực về vai trò gia đình và xã hội.
Mặc dù xã hội đã thay đổi, nhưng có một số điểm tương đồng trong số phận của người phụ nữ qua các thời kỳ. Trước đây, trong xã hội phong kiến, người phụ nữ xưa thường bị gắn với vai trò làm vợ, làm mẹ, và phải hy sinh rất nhiều cho gia đình. Họ thường không có quyền tự quyết định về cuộc đời mình, ít khi được tham gia vào công việc xã hội và chủ yếu chỉ quanh quẩn trong gia đình. Dù xã hội hiện đại đã thay đổi, phụ nữ ngày nay vẫn phải gánh vác trách nhiệm gia đình, chăm sóc con cái và đối mặt với áp lực giữ gìn hình ảnh gia đình hoàn hảo. Cả phụ nữ xưa và nay đều phải đối diện với sự phân công công việc trong gia đình và đôi khi phải hy sinh công việc cá nhân để lo cho gia đình.
Hơn nữa, phụ nữ xưa và nay đều phải đối mặt với kỳ vọng lớn từ xã hội về vai trò làm vợ, làm mẹ. Trái ngược với hình ảnh người phụ nữ xưa chỉ biết quẩn quanh trong bếp núc, người phụ nữ hiện đại tuy có sự nghiệp nhưng vẫn bị áp lực phải hoàn thành vai trò mẹ hiền, vợ đảm. Xã hội vẫn đánh giá người phụ nữ qua sự thành công trong gia đình và đôi khi không công nhận hết những thành tựu cá nhân ngoài xã hội của họ.
Tuy nhiên, bên cạnh sự tương đồng, có rất nhiều sự khác biệt rõ rệt giữa số phận người phụ nữ xưa và nay. Trước đây, trong xã hội phong kiến, người phụ nữ không có quyền tự do, không có quyền học hành, tham gia vào công việc xã hội, và phải phụ thuộc vào người đàn ông trong gia đình. Mọi quyết định quan trọng trong cuộc đời họ đều bị chi phối bởi các quan niệm xã hội và gia đình. Người phụ nữ xưa phải sống theo hình mẫu "tòng phu", làm vợ, làm mẹ, và không được phép có ước mơ hay khát vọng cá nhân ngoài những vai trò đó. Điều này tạo nên một số phận đầy ràng buộc và bị giới hạn.
Ngược lại, người phụ nữ hiện đại ngày nay có nhiều cơ hội hơn để phát triển bản thân. Họ được tham gia vào các lĩnh vực khoa học, nghệ thuật, chính trị, và kinh tế. Họ có quyền học hỏi, có thể đứng ra làm chủ cuộc đời mình, tự lập tài chính và tham gia đóng góp cho xã hội. Những người phụ nữ thành công trong sự nghiệp ngày nay có thể làm việc và sống độc lập mà không phải phụ thuộc hoàn toàn vào chồng hay gia đình. Các quyền lợi của họ đã được ghi nhận và bảo vệ bởi pháp luật, giúp họ tự tin khẳng định bản thân và có tiếng nói trong xã hội.
Bên cạnh đó, người phụ nữ xưa không được quyền lựa chọn đối tượng kết hôn, thường phải kết hôn theo ý gia đình. Trong khi đó, người phụ nữ hiện đại có thể tự quyết định về hôn nhân, yêu cầu về sự bình đẳng trong mối quan hệ và được pháp luật bảo vệ quyền lợi của mình trong gia đình. Tự do trong tình yêu, hôn nhân và quyền quyết định về cuộc sống cá nhân là một trong những khác biệt lớn nhất giữa người phụ nữ xưa và nay.
Tuy nhiên, dù xã hội có phát triển đến đâu, người phụ nữ hiện đại vẫn gặp phải những thách thức riêng, đặc biệt là vấn đề phân biệt giới tính trong công việc, xã hội và ngay cả trong gia đình. Mặc dù có nhiều quyền lợi, họ vẫn phải đối mặt với các kỳ vọng cao về vai trò làm vợ, làm mẹ và đôi khi phải gánh vác quá nhiều trách nhiệm.
Sự thay đổi trong số phận của người phụ nữ xưa và nay phản ánh sự tiến bộ của xã hội nhưng cũng cho thấy rằng con đường đến với sự bình đẳng vẫn còn nhiều thử thách. Mặc dù người phụ nữ hiện đại có nhiều cơ hội và quyền lợi hơn người phụ nữ xưa, nhưng sự phân chia vai trò và trách nhiệm trong gia đình vẫn là một vấn đề chưa được giải quyết triệt để. Dù vậy, với những bước tiến vượt bậc trong việc bảo vệ quyền lợi và tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào tất cả các lĩnh vực xã hội, số phận của người phụ nữ đang ngày càng trở nên sáng sủa hơn. Câu chuyện về người phụ nữ, dù là xưa hay nay, vẫn là một hành trình dài của sự đấu tranh không ngừng nghỉ để khẳng định giá trị và quyền lợi của mình trong xã hội.
Câu 1. Xác định thể thơ của bài thơ trên.
Bài thơ "Mưa Thuận Thành" được viết theo thể thơ tự do.
Câu 2. Hình ảnh tượng trưng được thể hiện xuyên suốt trong bài thơ là
Hình ảnh mưa là hình ảnh tượng trưng xuyên suốt trong bài thơ. Mưa không chỉ đơn thuần là hiện tượng tự nhiên mà còn mang ý nghĩa biểu trưng cho những cảm xúc tinh tế, sự da diết, nhớ nhung và cũng có thể là sự giao hòa giữa thiên nhiên và con người, thể hiện nét đẹp và sự huyền bí của Thuận Thành.
Câu 3.
Một hình ảnh thơ ấn tượng là "Ngón tay trắng nuột / Nâng bồng Thiên Thai." Hình ảnh này thể hiện sự tinh tế và nhẹ nhàng của con người, đặc biệt là qua hành động nâng niu một điều gì đó quý giá, tuyệt vời như Thiên Thai – một nơi chốn huyền bí trong thần thoại. Hình ảnh này mang lại cảm giác thánh thiện, trong trẻo, đồng thời thể hiện sự tôn kính đối với một vẻ đẹp vượt thời gian.
Câu 4. Cấu tứ của bài thơ được thể hiện
Cấu tứ của bài thơ thể hiện qua việc sử dụng hình ảnh mưa để miêu tả nhiều khung cảnh khác nhau tại Thuận Thành. Mưa được mô tả không chỉ là hiện tượng thiên nhiên mà còn là yếu tố kết nối với các giá trị văn hóa, lịch sử, và con người nơi đây. Cấu tứ bài thơ không theo một dòng mạch liên tục mà mang tính chất liên tưởng và mơ mộng, tạo nên không gian mờ ảo, gợi lên những ký ức, những dấu tích của thời gian.
Câu 5. đề tài, chủ đề của bài thơ là
Đề tài của bài thơ là mưa Thuận Thành, nhưng qua đó, bài thơ thể hiện một chủ đề rộng lớn hơn: sự giao thoa giữa thiên nhiên, con người và những giá trị văn hóa, lịch sử. Chủ đề của bài thơ tập trung vào những cảm xúc tinh tế, sự hoài niệm về một Thuận Thành xưa với vẻ đẹp huyền bí, thanh thoát, đồng thời khắc họa hình ảnh mưa như là một biểu tượng của sự mong manh, nhớ nhung, và sự hòa quyện giữa quá khứ và hiện tại.
Ngày 1:
Máy A: 20 - 20 = 0 (không hoạt động)
Máy B: 23 - 19 = 4 (hoạt động 4 giờ)
Ngày 2:
Máy A: 10 - 21 = -11 (thời gian hoạt động không thể âm, lấy 0)
Máy B: 20 - 14 = 6 (hoạt động 6 giờ)
Ngày 3:
Máy A: 20 - 15 = 5 (hoạt động 5 giờ)
Máy B: 17 - 11 = 6 (hoạt động 6 giờ)
Ngày 4:
Máy A: 21 - 13 = 8 (hoạt động 8 giờ)
Máy B: 22 - 13 = 9 (hoạt động 9 giờ)
Ngày 5:
Máy A: 18 - 13 = 5 (hoạt động 5 giờ)
Máy B: 20 - 9 = 11 (hoạt động 11 giờ)
Tổng thời gian hoạt động thực:
0+4+5+6+8+9+5+11=44
0+4+5+6+8+9+5+11=44
Vậy output là 44.
trường hợp 1
if (N % 2 == 0) không thỏa mãn ⇒ bỏ qua vòng lặp.
Các bước thực hiện gồm:
Nhập dữ liệu: O(1)
Kiểm tra điều kiện: O(1)
In kết quả: O(1)
trường hợp 2
Điều kiện if đúng, nên thực hiện vòng lặp từ i = 0 đến i = N
Tổng số vòng lặp là N + 1 lần
Mỗi vòng lặp thực hiện một phép cộng: s = s + i
Tổng thời gian: T(n) = O(n)
suy ra
Nếu N lẻ: T(n) = O(1)
Nếu N chẵn: T(n) = O(n)
buoc1 (i = 0): Tìm phần tử nhỏ nhất từ vị trí 0 đến 7
- Phần nhỏ nhất:
1
tại vị trí 0 → không cần đổi chỗ
Kết quả:[1, 9, 2, 3, 4, 7, 6, 2]
buoc 2 (i = 1): Tìm phần tử nhỏ nhất từ vị trí 1 đến 7
- Phần nhỏ nhất:
2
tại vị trí 2
→ Hoán đổi9
và2
Kết quả:[1, 2, 9, 3, 4, 7, 6, 2]
buoc 3 (i = 2): Tìm phần tử nhỏ nhất từ vị trí 2 đến 7
- Phần nhỏ nhất:
2
tại vị trí 7
→ Hoán đổi9
và2
Kết quả:[1, 2, 2, 3, 4, 7, 6, 9]
buoc 4 (i = 3): Tìm phần tử nhỏ nhất từ vị trí 3 đến 7
- Phần nhỏ nhất:
3
tại vị trí 3 → không cần đổi chỗ
Kết quả:[1, 2, 2, 3, 4, 7, 6, 9]
buoc 5 (i = 4): Tìm phần tử nhỏ nhất từ vị trí 4 đến 7
- Phần nhỏ nhất:
4
tại vị trí 4 → không cần đổi chỗ
Kết quả:[1, 2, 2, 3, 4, 7, 6, 9]
buoc 6 (i = 5): Tìm phần tử nhỏ nhất từ vị trí 5 đến 7
- Phần nhỏ nhất:
6
tại vị trí 6
→ Hoán đổi7
và6
Kết quả:[1, 2, 2, 3, 4, 6, 7, 9]
buoc 7 (i = 6): Tìm phần tử nhỏ nhất từ vị trí 6 đến 7
- Phần nhỏ nhất:
7
tại vị trí 6 → không cần đổi chỗ
Kết quả:[1, 2, 2, 3, 4, 6, 7, 9]