Nguyễn Anh Thu

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nguyễn Anh Thu
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1. (2.0 điểm)

a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn

- Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.

- Thí sinh có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. 

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận

- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: 

+ Về nội dung: Bài thơ nói về tình yêu nhưng ở phương diện tình yêu không trọn vẹn, nhiều tổn thương, qua đó thể hiện nỗi xót xa, cay đắng, bất lực và sự chấp nhận tổn thương trong tình yêu không trọn vẹn ấy.

+ Về nghệ thuật:

   ++ Hình tượng nhân vật trữ tình: Được khắc họa là một người yêu chân thành, chấp nhận hi sinh, ôm trọn những đắng cay để trao đi những tình yêu chân thành.

   ++ Sử dụng nhiều hình ảnh tượng trưng giúp lời thơ hàm súc, cô đọng, hình ảnh thơ giàu sức gợi hình, gợi cảm.

   ++ Nhịp thơ nhẹ nhàng, trầm buồn thể hiện tâm trạng đầy day dứt, xót xa.

   ++ Phép điệp “Yêu, là chết ở trong lòng một ít” xuất hiện ở đầu cuối bài thơ, tạo nên kết cấu vòng tròn, nhấn mạnh nỗi đau, sự thương tổn của một hồn yêu không được đền đáp, vừa nhấn mạnh sự chấp nhận hi sinh trong tình yêu của nhân vật trữ tình.

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. 

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. 

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Câu 2. (4.0 điểm)

a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài

Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Xu hướng “healing” (chữa lành) của giới trẻ hiện nay.

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận

- Xác định được các ý chính của bài viết.

- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận:

* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.

* Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận:

- Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau: 

+ Giải thích: "Healing" trong tiếng Anh có nghĩa là "chữa lành", nhưng trong xu hướng hiện nay, nó được hiểu là quá trình phục hồi tinh thần, tìm kiếm sự bình yên trong tâm hồn. Xu hướng healing xuất phát từ nhu cầu giải tỏa căng thẳng, áp lực trong công việc, học tập, cuộc sống. Đối tượng chủ yếu là giới trẻ - những người chịu ảnh hưởng lớn từ nhịp sống nhanh, mạng xã hội bùng nổ và sự nghiêm trọng về các vấn đề tâm lý ngày càng tăng cao.

+ Biểu hiện: Đi du lịch, thiền định, viết nhật kí, đọc sách, tìm đến với những hoạt động trải nghiệm nghệ thuật như vẽ tranh, thêu thùa, đan len, làm nến thơm,…

+ Nguyên nhân:

   ++ Công việc, học tập, tài chính, quan hệ xã hội khiến giới trẻ dễ bị căng thẳng, lo âu.

  ++ Việc tiếp xúc với quá nhiều thông tin tiêu cực, so sánh bản thân với người khác khiến nhiều người cảm thấy tự ti, kiệt sức.

   ++ Xã hội ngày càng nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của sức khỏe tâm lý, dẫn đến nhu cầu chữa lành cao hơn.

   ++ Giới trẻ ngày nay không chỉ muốn thành công mà còn muốn sống hạnh phúc, tìm kiếm ý nghĩa cuộc sống.

+ Ý nghĩa:

   ++ Giúp con người thư giãn, giảm căng thẳng, cải thiện sức khỏe tinh thần.

   ++ Tăng cường sự kết nối với bản thân, hiểu rõ giá trị cá nhân.

   ++ Tạo lối sống lành mạnh, cân bằng giữa công việc và nghỉ ngơi.

   ++ Thúc đẩy sự sáng tạo, cảm hứng trong cuộc sống và công việc.

+ Bàn luận, mở rộng: HS có thể lựa chọn một trong những khía cạnh sau để làm rõ hơn vấn đề: Nhiều người chỉ xem “healing” như một xu hướng mà không thực sự hiểu và áp dụng đúng cách; một số người coi healing là trốn tránh thực tế thay vì đối mặt và giải quyết vấn đề; nhiều dịch vụ gắn mác "chữa lành" nhưng không mang lại giá trị thực sự; bên cạnh việc “healing”, chúng ta cũng cần thay đổi tư duy, thói quen sống để đạt được sự cân bằng lâu dài;…

* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận. 

d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. 

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. 

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Câu 1. (0.5 điểm)

Thể thơ: Tám chữ.

Câu 2. (0.5 điểm)

Linh hoạt khi kết hợp giữa nhịp 1/7, 4/4, 3/3/2,…

Câu 3. (1.0 điểm)

- Đề tài: Tình yêu.

- Chủ đề: Nỗi khổ đau và sự hi sinh trong tình yêu.

Câu 4. (1.0 điểm)

- HS lựa chọn một hình ảnh tượng trưng ấn tượng trong bài thơ và phân tích ý nghĩa của hình ảnh đó.

- Gợi ý:

+ Hình ảnh “chết ở trong lòng một ít”: “Chết” ở đây không mang nghĩa thực mà thể hiện sự mất mát, đau khổ khi yêu nhưng không được đáp lại hoặc tình yêu không được như mong đợi. “Chết” cũng cho thấy sự chấp nhận trao đi, sự hi sinh trong tình yêu.

+ Hình ảnh “Trăng tàn, hoa tạ, hồn tiêu”: “Trăng tàn” cho thấy tình yêu phai nhạt, sự tàn lụi; “hoa tạ” cho thấy sự héo úa gợi liên tưởng đến một tình yêu không còn sức sống, “hồn tiêu” diễn tả tâm trạng đau đớn, tuyệt vọng khi yêu mà không được hạnh phúc. Sự kết hợp của ba hình ảnh này cho thấy sự đau đớn, tổn thương trong tâm hồn khi tình yêu cứ tàn lụi đi trong một hồn yêu nồng nàn, mãnh liệt.

+ Hình ảnh “sa mạc cô liêu” gợi tả hiện thực trần trụi của một tình yêu không có sự hồi đáp, cho thấy sự cô đơn, trống trải, lạc lõng, héo mòn của một tâm hồn yêu say đắm nhưng không được vun tưới bằng tình yêu.

+ …

Câu 5. (1.0 điểm)

- HS nêu quan điểm, suy nghĩ của bản thân sau khi đọc hiểu văn bản:

- Gợi ý: Bài thơ Yêu của Xuân Diệu đã đem đến cho người đọc một góc nhìn độc đáo về tình yêu. Tình yêu không chỉ được thể hiện qua sự ngọt ngào, hạnh phúc viên mãn của lứa đôi, mà nó còn được thể hiện qua sự chấp nhận hi sinh một cách mù quáng của những kẻ tình si, khát khao yêu nhưng nhận lại chỉ là những đắng cay, sự thờ ơ, lạnh nhạt. (Qua đây, HS tự rút ra bài học cho bản thân, đó có thể là sự chấp nhận hi sinh vì người mình yêu hay việc học cách tôn trọng chính bản thân mình mà dừng lại mối tình không trọn vẹn.)

âu 1. (2.0 điểm)

a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn

– Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.

– Thí sinh có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. 

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Việc bảo tồn những di tích lịch sử của dân tộc hiện nay.

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận

– Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: 

+ Giải thích: Di tích lịch sử là những công trình, địa điểm gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của dân tộc.

+ Ý nghĩa:

   ++ Về mặt lịch sử: Là nơi lưu giữ những giá trị lịch sử, văn hóa của mỗi quốc gia, dân tộc.

   ++ Về mặt giáo dục: Giúp thế hệ trẻ hiểu về quá khứ, khơi dậy lòng yêu nước và tự hào dân tộc.

   ++ Về mặt kinh tế – du kịch: Góp phần phát triển du lịch, tạo nguồn thu nhập cho địa phương.

+ Thực trạng: Bên cạnh những công trình được trùng tu, tôn tạo như Hoàng thành Thăng Long, phố cổ Hội An, chùa Một Cột,… hiện nay vẫn còn hiều di tích bị xuống cấp, chưa được quan tâm tu sửa, bảo tồn.

+ Nguyên nhân: Thiếu kinh phí, nhân lực trong việc bảo tồn; người dân chưa có ý thức giữ gìn, bảo vệ và phát huy. Ví dụ: Một số di tích như Bến Nghiêng bị ngư dân chiếm dụng làm bãi đỗ tàu thuyền.

+ Giải pháp: Nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của di tích lịch sử thông qua giáo dục, truyền thông; bảo tồn cần đảm bảo tính nguyên bản, tránh “hiện đại hóa” khi di tích mà làm mất đi nét đẹp vốn có của khu di tích; có kế hoạch bảo tồn dài hạn và sự quan tâm đồng đều giữa các di tích; xử phạt nghiêm minh các hành vi xâm phạm di tích;…

+ Bàn luận thêm: Trong bối cảnh xã hội hiện đại, đặc biệt là trong khoảng thời gian gần dây, giới trẻ Việt Nam có xu hướng tìm hiểu, phục dựng, bảo tồn và phát huy những giá trị lịch sử văn hóa Việt Nam, kêu gọi tu sửa, bảo tồn các khu di tích lịch sử. Đây là một điểm sáng trong bối cảnh xã hội hiện đại khi lớp trẻ không quay lưng lại với văn hóa dân tộc. 

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau

– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.

– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. 

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. 

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Câu 2. (4.0 điểm)

a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài

Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Đồng dao cho người lớn”. 

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận

– Xác định được các ý chính của bài viết.

– Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận:

* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.

* Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận: 

+ Về nội dung:

   ++ Đồng dao: Là những bài ca dân gian truyền miệng của trẻ em, thường có vần điệu đơn giản, dễ nhớ, dễ thuộc, thường gắn liền với các trò chơi dân gian, thể hiện thế giới hồn nhiên, trong sáng của trẻ thơ.

   ++ “Đồng dao cho người lớn”: Là bài ca dành cho những con người đã trưởng thành, là lời hát vừa bộc bạch những nỗi niềm nhân thế, vừa thể hiện cái nhìn đầy triết lý về cuộc đời và về con người. Hai dòng thơ đầu tiên thể hiện sự đối lập giữa sự sống với cái chết, giữa sự vô hạn với cái hữu hạn. Sự đối lập, sự trớ trêu của cuộc đời tiếp tục được gợi ra qua những khổ 2, 3, 4. Cuộc đời này vốn muôn hình vạn trạng, “Cuộc đời thì đa sự, con người thì đa đoan” (Nguyễn Minh Châu), thế nên trong cuộc đời này không có đáp án nào là duy nhất, câu trả lời thoắt “biến thành câu hỏi”. Chính điều này khiến “người lớn” rơi vào thế giới mông lung, mơ hồ. Dẫu vậy, cuộc đời vẫn chảy trôi, kiếp người vẫn sẽ trải qua đủ mọi cung bậc hỉ, nộ, ái, ố và quy luật sinh, lão, bệnh, tử. Vì thế, dù biết rằng cuộc đời này có những trăn trở, hoài nghi, có buồn vui lẫn lộn, nhưng ta cũng cần học cách chấp nhận nó để sống trong sự dung hòa và tìm thấy sự an yên, sống một cách trọn vẹn vì cuộc đời ta cũng chỉ là một lát cắt nhỏ bé, ngắn ngủi của dòng thời gian vũ trụ vô tận.

+ Về hình thức:  

   ++ Dung lượng ngắn, bao gồm 12 dòng thơ, đứng sóng đôi thành từng cặp, các chữ cái đầu mỗi dòng đều không viết hoa, cả bài thơ chỉ có duy nhất một dấu câu là dấu chấm kết thúc bài thơ đã tạo nên sự liền mạch, gợi cho ta cảm giác bài thơ như một câu chuyện bao quát đời người và cõi nhân sinh.

   ++ “Cấu trúc có …” và “Mà …” được lặp lại nhiều lần trong bài thơ, có tác dụng khắc họa chân thực hiện thực cuộc sống muôn hình vạn trạng và nhấn mạnh lẽ thường của cuộc đời, từ đó, khẳng định tư tưởng, thông điệp mà tác giả thể hiện qua bài thơ.

   ++ Phép đối có tác dụng khắc họa những nghịch lí, những sự đối lập trong kiếp người lắm sự đa đoan.

   ++ Giọng thơ vừa mang sắc thái châm biếm, vừa mang theo sự xót xa, đồng cảm; hình ảnh thơ gần gũi, bình dị.

(HS có thể khai thác thêm những yếu tố khác dựa trên hiểu biết của bản thân, sao cho có kiến giải hợp lí, thuyết phục.) 

* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.

d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau

– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.

– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. 

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. 

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ

Câu 1 (0.5 điểm) 

Kiểu văn bản: Văn bản thông tin. 

Câu 2 (0.5 điểm)

Đối tượng thông tin: Vạn Lý Trường Thành.

Câu 3 (1.0 điểm)

- Những dữ liệu được đưa ra trong văn bản là dữ liệu thứ cấp vì nó là những loại dữ liệu được người viết sử dụng của những người khác.

- Ví dụ: Theo Travel China Guide, Vạn Lý Trường Thành đang "biến mất dần theo năm tháng".; Thống kê của UNESCO cho thấy gần một phần ba công trình này đã biến mất.

Câu 4 (1.0 điểm)

- Phương tiện phi ngôn ngữ: Ảnh Vạn Lý Trường Thành và kiểu chữ in đậm (được thể hiện qua các đề mục).

- Tác dụng:

+ Nhấn mạnh thông tin, giúp người đọc dễ theo dõi.

+ Giúp người đọc dễ hình dung, tưởng tượng về Vạn Lý Trường Thành. 

Câu 5 (1.0 điểm)

- HS nêu lên suy nghĩ cá nhân về Vạn Lý Trường Thành. Đó có thể là:

+ Sự trân trọng đối với một kỳ quan thế giới mới, một Di sản Thế giới.

+ Sự trân trọng, cảm phục trước sự kiên trì, bền bỉ của người Trung Quốc trong việc xây dựng, hoàn thiện, tu bổ Vạn Lý Trường Thành

Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích trên là: Biểu cảm, tự sự, miêu tả.

Câu 2. 

Những kiếp người xuất hiện trong đoạn trích là:

- Những người đàn ông bị bắt đi lính, chẳng may gặp cảnh buổi chiến trận mạng người như rác, mà bỏ mạng nơi sa trường. 

- Những người đàn bà vì dòng đời lận đận mà phiêu bạt tới chốn lầu xanh.

- Những người hành khất, lang thang, phải sống cảnh màn trời chiếu đất, sống nhờ vào sự bố thí của người đời. 

Câu 3. 

- HS xác định những từ láy được sử dụng trong hai câu thơ: lập lòe (từ láy tượng hình), văng vẳng (từ láy tượng thanh). 

- HS phân tích hiệu quả của việc sử dụng từ láy trong hai câu thơ:

+ Khắc họa trạng thái của sự vật: lập lòe gợi ánh sáng khi mờ khi tỏ (ý chỉ linh hồn của những người lính chết trận); văng vẳng gợi âm thanh vọng lại từ xa, không rõ ràng (ý chỉ tiếng ai oán của những vong linh ấy). 

+ Nhấn mạnh lòng thương xót của Nguyễn Du dành cho những người lính chết oan uổng nơi sa trường lạnh lẽo. 

Câu 4. 

- Chủ đề: Sự đáng thương của những kiếp người nhỏ bé.

- Cảm hứng chủ đạo: Xuyên suốt đoạn trích là tấm lòng thương cảm, xót xa của Nguyễn Du đối với những kiếp người nhỏ bé, đáng thương, khổ sở. 

Câu 5. 

* HS trình bày suy nghĩ của mình về truyền thống nhân đạo của dân tộc, sao cho đảm bảo về mặt hình thức và hoàn chỉnh về nội dung. HS có thể tham khảo gợi ý dưới đây:

- Truyền thống nhân đạo là truyền thống quý báu và lâu đời của dân tộc ta. 

- Biểu hiện:

+ Thành ngữ, tục ngữ, ca dao: Thương người như thể thương thân, Lá lành đùm lá rách, Nhiễu điều phủ lấy giá gương/Người trong một nước phải thương nhau cùng,...

+ Trong Văn tế thập loại chúng sinh: Truyền thống nhân đạo được thể hiện qua tình yêu thương, sự đồng cảm, xót xa mà Nguyễn Du dành cho những kiếp người khốn cùng, khổ sở.

+ HS chỉ ra một số biểu hiện của truyền thống nhân đạo trong đời sống hiện nay: Các chương trình, hoạt động quyên góp, thiện nguyện hàng năm của các tổ chức, tập thể; tinh thần tương trợ giúp đỡ người gặp nạn của nhân dân ta. (Tìm dẫn chứng cụ thể, người thật việc thật trong cuộc sống)

- Ý nghĩa của truyền thống nhân đạo: 

+ Giúp con người thấu hiểu, đồng cảm với nhau hơn.

+ Giúp cho cuộc đời thêm ý nghĩa, đẹp đẽ. 

- Cho đến ngày hôm nay, truyền thống này vẫn tiếp tục được duy trì và phát huy

Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích trên là: Biểu cảm, tự sự, miêu tả.

Câu 2. 

Những kiếp người xuất hiện trong đoạn trích là:

- Những người đàn ông bị bắt đi lính, chẳng may gặp cảnh buổi chiến trận mạng người như rác, mà bỏ mạng nơi sa trường. 

- Những người đàn bà vì dòng đời lận đận mà phiêu bạt tới chốn lầu xanh.

- Những người hành khất, lang thang, phải sống cảnh màn trời chiếu đất, sống nhờ vào sự bố thí của người đời. 

Câu 3. 

- HS xác định những từ láy được sử dụng trong hai câu thơ: lập lòe (từ láy tượng hình), văng vẳng (từ láy tượng thanh). 

- HS phân tích hiệu quả của việc sử dụng từ láy trong hai câu thơ:

+ Khắc họa trạng thái của sự vật: lập lòe gợi ánh sáng khi mờ khi tỏ (ý chỉ linh hồn của những người lính chết trận); văng vẳng gợi âm thanh vọng lại từ xa, không rõ ràng (ý chỉ tiếng ai oán của những vong linh ấy). 

+ Nhấn mạnh lòng thương xót của Nguyễn Du dành cho những người lính chết oan uổng nơi sa trường lạnh lẽo. 

Câu 4. 

- Chủ đề: Sự đáng thương của những kiếp người nhỏ bé.

- Cảm hứng chủ đạo: Xuyên suốt đoạn trích là tấm lòng thương cảm, xót xa của Nguyễn Du đối với những kiếp người nhỏ bé, đáng thương, khổ sở. 

Câu 5. 

* HS trình bày suy nghĩ của mình về truyền thống nhân đạo của dân tộc, sao cho đảm bảo về mặt hình thức và hoàn chỉnh về nội dung. HS có thể tham khảo gợi ý dưới đây:

- Truyền thống nhân đạo là truyền thống quý báu và lâu đời của dân tộc ta. 

- Biểu hiện:

+ Thành ngữ, tục ngữ, ca dao: Thương người như thể thương thân, Lá lành đùm lá rách, Nhiễu điều phủ lấy giá gương/Người trong một nước phải thương nhau cùng,...

+ Trong Văn tế thập loại chúng sinh: Truyền thống nhân đạo được thể hiện qua tình yêu thương, sự đồng cảm, xót xa mà Nguyễn Du dành cho những kiếp người khốn cùng, khổ sở.

+ HS chỉ ra một số biểu hiện của truyền thống nhân đạo trong đời sống hiện nay: Các chương trình, hoạt động quyên góp, thiện nguyện hàng năm của các tổ chức, tập thể; tinh thần tương trợ giúp đỡ người gặp nạn của nhân dân ta. (Tìm dẫn chứng cụ thể, người thật việc thật trong cuộc sống)

- Ý nghĩa của truyền thống nhân đạo: 

+ Giúp con người thấu hiểu, đồng cảm với nhau hơn.

+ Giúp cho cuộc đời thêm ý nghĩa, đẹp đẽ. 

- Cho đến ngày hôm nay, truyền thống này vẫn tiếp tục được duy trì và phát huy

a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn

- Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.

- Thí sinh có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. 

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích, đánh giá những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích ở phần Đọc hiểu.

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận

- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: 

+ Về nội dung: Nguyễn Du đề cập đến những kiếp người nhỏ bé, đáng thương: 

 ++ Đó là những người đàn ông bị bắt đi lính, phải chịu cái chết oan uổng vì tên rơi đạn lạc.

 ++ Đó là những người phụ nữ không may phiêu bạt tới chốn lầu xanh. Cuộc đời họ cũng giống như nàng Kiều, đầy ngang trái, éo le, lận đận mà không được hưởng hạnh phúc. Khi về già cũng không nơi nương tựa.

++ Đó là những người hành khất, lang thang nằm cầu gối đất, sống nhờ vào sự bố thí của người đời.

=> Qua đó, chúng ta không chỉ cảm nhận được tấm lòng thương cảm, xót xa mà Nguyễn Du dành cho những con người khốn cùng ấy, mà còn thấy được truyền thống nhân đạo của dân tộc được thể hiện rất sâu sắc trong đoạn trích. 

+ Về nghệ thuật: Các tác phẩm văn tế thường viết theo lối văn biền ngẫu, với quy định chặt chẽ về niêm, luật, vần, đối. Nhưng ở đây, Nguyễn Du đã không viết theo lối văn biền ngẫu với những quy định khắt khe trên mà sử dụng thể thơ dân dã, gần gũi với nhân dân ta hơn là thể song thất lục bát. Bên cạnh đó, ngôn ngữ thơ, hình ảnh thơ cũng hết sức dân dã, quen thuộc với đời sống của nhân dân ta. 

=> Nguyễn Du đã xuất phát từ nhu cầu thực tế của quần chúng nhân dân trong bối cảnh xã hội lúc bấy giờ để sáng tác bài văn tế này để bày tỏ tấm lòng thương cảm và tinh thần nhân đạo của nhân dân ta đối với những kiếp người nhỏ bé, đáng thương.

 

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. 

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. 

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

 

Câu 2. (4 điểm)

a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài

Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Hiện tượng thế hệ gen Z bị gắn mác, quy chụp bằng nhiều định kiến tiêu cực về lối sống và cách làm việc. 

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận

- Xác định được các ý chính của bài viết.

- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận:

* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.

* Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận:

- Giải thích từ khóa: Gen Z, gắn mác, quy chụp.

- Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau: 

+ Thực trạng của vấn đề: Hiện nay, có nhiều bạn trẻ thuộc thế hệ gen Z bị gắn mác về lối sống, các làm việc trong môi trường sinh sống, học tập và làm việc. (Trích dẫn số liệu, minh chứng cụ thể, chính xác, đầy đủ)

+ Nguyên nhân của vấn đề:

    ++ Một số cá nhân có biểu hiện không tốt dẫn đến những ấn tượng không tốt trong mắt mọi người xung quanh.

    ++ Cái nhìn phiến diện, đánh đồng của mọi người.

+ Hệ quả: Nhiều bạn trẻ sẽ gặp phải những trở ngại như:

   ++ Dễ bị ảnh hưởng về mặt tâm lý bởi những yếu tố tiêu cực từ sự đánh giá, quy chụp của mọi người xung quanh.

   ++ Khó hòa nhập với tập thể.

   ++ Khó có cơ hội thăng tiến tại nơi làm việc.

+ Giải pháp:

   ++ Tích cực thay đổi, thể hiện bản thân để thay đổi định kiến của mọi người.

   ++ Góp ý cho những bạn trẻ khác có biểu hiện không tốt để đối phương thay đổi theo chiều hướng tích cực hơn.

* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận. 

 

d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. 

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. 

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.