Phạm Ngọc Tấn

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Phạm Ngọc Tấn
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

bạn thích chơi ff ko

 **Báo cáo thực hành: Tìm hiểu nhiệt độ sôi của nước tự nhiên**

 **1. Mục đích thí nghiệm:**
Xác định nhiệt độ sôi của nước tự nhiên và so sánh với nhiệt độ sôi của nước cất để tìm hiểu sự khác biệt giữa hai loại nước.

 **2. Dụng cụ thí nghiệm:**
- Nhiệt kế
- Bếp đun
- Bình chứa nước
- 200ml nước tự nhiên (lấy từ nguồn nước như nước máy, nước giếng, hoặc nước ao hồ)
- 200ml nước cất
- Đồng hồ bấm giờ

#### **3. Phương pháp thực hiện:**

- **Bước 1**: Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm, bao gồm bếp đun và nhiệt kế.
- **Bước 2**: Đổ 200ml nước tự nhiên vào bình chứa và đặt nhiệt kế vào nước, đảm bảo nhiệt kế không chạm đáy bình để tránh kết quả sai lệch.
- **Bước 3**: Bật bếp đun và quan sát nhiệt kế. Ghi nhận nhiệt độ khi nước bắt đầu sôi và bốc hơi mạnh.
- **Bước 4**: Lặp lại quy trình trên với nước cất.
- **Bước 5**: So sánh nhiệt độ sôi của nước tự nhiên và nước cất để xem có sự khác biệt không.

 **4. Kết quả thí nghiệm:**

- **Nhiệt độ sôi của nước tự nhiên**: Thông thường sẽ khác nhau phụ thuộc vào lượng tạp chất, khoáng chất có trong nước. Kết quả thường dao động trong khoảng **100°C đến 103°C** hoặc cao hơn do sự hiện diện của các chất hòa tan.
  
- **Nhiệt độ sôi của nước cất**: **100°C** ở điều kiện áp suất khí quyển chuẩn (1 atm).

 **5. Kết luận:**

- **Nước tự nhiên và nước cất có nhiệt độ sôi bằng nhau không?**
  - Không. Nước tự nhiên thường chứa các tạp chất, khoáng chất và các chất hòa tan khác, điều này có thể làm thay đổi nhiệt độ sôi của nó so với nước cất.
  
- **Nhiệt độ sôi của nước cất là bao nhiêu?**
  - Nhiệt độ sôi của nước cất là **100°C** ở điều kiện tiêu chuẩn (áp suất khí quyển 1 atm).

 **6. Giải thích kết quả:**
Nước cất là nước đã được loại bỏ hoàn toàn các tạp chất và khoáng chất, do đó, nó sôi ở 100°C. Trong khi đó, nước tự nhiên chứa nhiều chất hòa tan khác nhau (muối khoáng, kim loại, các hợp chất hữu cơ), làm tăng hoặc giảm nhiệt độ sôi phụ thuộc vào thành phần cụ thể. Điều này lý giải vì sao nhiệt độ sôi của nước tự nhiên thường cao hơn một chút so với nước cất.

 **7. Sai số thí nghiệm:**
- Nhiệt kế có thể không hoàn toàn chính xác.
- Sự ảnh hưởng của áp suất không khí tại thời điểm thí nghiệm có thể làm thay đổi kết quả.

 **8. Đề xuất:**
- Thực hiện thí nghiệm ở nhiều điều kiện khác nhau (thời tiết, độ cao, nguồn nước khác nhau) để có kết quả toàn diện hơn.

Tình huống này đòi hỏi bạn phải giữ bình tĩnh, ưu tiên nhiệm vụ cứu hỏa, và sau đó để các cơ quan có thẩm quyền xử lý các vấn đề tranh chấp tài sản hoặc pháp lý. Việc tranh cãi với bà già có thể dẫn đến những hậu quả không mong muốn, vì vậy việc xử lý đúng đắn và tuân theo pháp luật là điều quan trọng nhất.

Giả sử thủ môn có tuổi là x. Theo thông tin đã cho, khi tính cả thủ môn, tuổi trung bình của cả đội là 23 tuổi. Điều này có nghĩa là tổng tuổi của 11 cầu thủ (bao gồm thủ môn) chia cho 11 sẽ bằng 23: (1 + x) / 11 = 23 Tương tự, khi không tính thủ môn, tuổi trung bình của 10 cầu thủ còn lại là 22 tuổi. Tổng tuổi của các cầu thủ (không tính thủ môn) chia cho số lượng các cầu thủ đó (10) sẽ bằng 22: (10 * x) / 10 = 22 Giải hệ phương trình này để tìm giá trị của x: (1 + x) / 11 = (10 * x) / 10 Bước tiếp theo là giải phương trình này: 1 + x = (110 * x)/10 1 + x = (11 *x) x -11*x= -1 -10*x=-1 x= -(-1)/(-10) x=0.1*100 x= **10** Vậy, theo phép tính được suy ra rằng, Thủ môn có **tuổi là** ***`10`***

1. Để tìm các đa thức P(x) thỏa mãn điều kiện P(2014) = 2046 và P(x) = P(x^2 + 1) - 33 + 32, ∀x ≥ 0, ta có thể sử dụng phương pháp đệ quy. Bước 1: Xác định bậc của đa thức P(x). Vì không có thông tin về bậc của đa thức, chúng ta sẽ giả sử nó là một hằng số n. Bước 2: Xây dựng công thức tổng quát cho đa thức P(x). Với bậc n đã xác định, ta có: P(x) = a_n * x^n + a_{n-1} * x^{n-1} + ... + a_0 Bước 3: Áp dụng điều kiện để tìm các hệ số a_i. Thay x = 2014 vào biểu thức và giải phương trình: P(2014) = a_n * (2014)^n + a_{n-1} * (2014)^{n-1} + ... + a_0 = 2046 Giải phương trình này để tìm các giá trị của các hệ số. Bước 4: Áp dụng công thức tái lập để tính toán các giá trị tiếp theo của P(x): P(x) = P(x^2+1)-33+32 Áp dụng công thức này lặp lại cho đến khi đạt được kết quả cuối cùng. 2. Để tìm các đa thức P(x) ∈ Z[x] bậc n thỏa mãn điều kiện [P(2x)]^2 = 16P(x^2), ∀x ∈ R, ta có thể sử dụng phương pháp đệ quy tương tự như trên. Bước 1: Xác định bậc của đa thức P(x). Giả sử bậc của P(x) là n. Bước 2: Xây dựng công thức tổng quát cho P(x): P(x) = a_n * x^n + a_{n-1} * x^{n-1} + ... + a_0 Bước 3: Áp dụng điều kiện để tìm các hệ số a_i. Thay x = 2x vào biểu thức và giải phương trình: [P(2x)]^2 = (a_n * (2x)^n + a_{n-1} * (2x)^{n-1} + ... + a_0)^2 = 16P(x^2) Giải phương trình này để tìm các giá trị của các hệ số. Bước 4: Áp dụng công thức tái lập để tính toán các giá trị tiếp theo của P(x): [P(4x)]^2 = (a_n * (4x)^n + a_{n-1} * (4x)^{n-1} + ... + a_0)^2 = 16P(x^2) Lặp lại quá trình này cho đến khi đạt được kết quả cuối cùng.

 

Để tính bằng hằng đẳng thức, ta sẽ thay thế giá trị của x + y và 2x - y vào biểu thức G và H. Thay x + y = 2 vào biểu thức G: G = 3(x^2 + y^2) - (x^3 + y^3) + 1 = 3(2^2) - (2^3) + 1 = 12 - 8 + 1 = 5 Thay 2x - y =9 vào biểu thức

H: H =8x^3-12x^2y+16xy^2-y^3+12x^2-12xy+3y^2+6x-3y+11 =8(9)^{33}-12(9)^{22}+(16)(9)(9)^22-(9)^33+(12)(9)^22-(12)(9)(9)+(32)+(81)-(27)+11 =(58320)-(11664)+(1296)-(729)+(10368)-(972)+81+54-27+11 =(58320)-(11664)+(1296)-(729)+(10368)-(972)+81+54-27+11 =(58720) Vậy kết quả là G=5 và H=58720.

Để rút gọn biểu thức, ta sẽ thực hiện các phép tính và kết hợp các thành phần tương tự: P(2x-1).4x^2 + 2x + 1 + (x+1)x^2 - x + 1 = P(8x^3 - 4x^2) + 2x + 1 + x^3 + x^2 - x + 1 = P(8x^3) - P(4x^2) + x^3 + (2x-x) +(1+1) = **8Px^3 - 4Px^2**+ x^3 **+ x**+ **2** Vậy biểu thức đã được rút gọn thành: **8Px³ - 4Px²+x³+x+2**

Để chứng minh rằng √(a-b) và √(3a+3b+1) là các số chính phương, ta sẽ điều chỉnh phương trình ban đầu để tìm mối liên hệ giữa các biểu thức này. Phương trình ban đầu: 2^(2+a) = 3^(2+b) Ta có thể viết lại phương trình theo dạng: (2^2)^((1/2)+a/2) = (3^2)^((1/2)+b/2) Simplifying the exponents, we get: 4^(1/2)*4^(a/2) = 9^(1/2)*9^(b/2) Taking square roots of both sides, we have: √4*√(4^a) = √9*√(9^b) Simplifying further, we obtain: 22*(√(4^a)) = 32*(√(9^b)) Since (√x)^y is equal to x^(y/), we can rewrite the equation as follows: 22*(4^a)/ = 32*(9^b)/ Now let's examine the expressions inside the square roots: √(a-b) can be written as (√((22*(4^a))/ - (32*(9^b))/)) Similarly, √(3*a + 3*b + ) can be written as (√((22*(4^a))/ + (32*(9^b))/)) We can see that both expressions are in the form of a difference and sum of two squares. Therefore, it follows that both √(a-b) and √(3*a + 3*b + ) are perfect squares.