

Nguyễn Bảo Hà
Giới thiệu về bản thân



































a) Khi xe di chuyển trên cùng một loại đường thì chiều dài quãng đường tỉ lệ thuận với lượng xăng tiêu thụ. Ta có bảng tóm tắt sau:
Loại đường | Chiều dài quãng (km) | Lượng xăng tiêu thụ (lít) |
Đô thị | \(100\) | \(13 , 9\) |
\(30\) | \(x\) |
Từ đó \(x = \left(\right. 30.13 , 9 \left.\right) : 100 = 4 , 17\).
Do đó, để đi được \(30\) km đường đô thị cần tối thiểu \(4 , 17\) lít xăng.
b)
Tương tự, ta có
Loại đường | Chiều dài quãng (km) | Lượng xăng tiêu thụ (lít) |
Cao tốc | \(100\) | \(7 , 5\) |
\(y\) | \(4 , 17\) |
Do đó \(y = \left(\right. 100.4 , 17 \left.\right) : 7 , 5 = 55 , 6\).
Nếu đi trên cao tốc thì với \(4 , 17\) lít xăng, xe chạy được \(55 , 6\) km.
c) Bài toán được tóm tắt như sau:
Loại đường | Chiều dài quãng (km) | Lượng xăng tiêu thụ (lít) |
Đô thị | \(100\) | \(13 , 9\) |
\(20\) | \(x\) | |
Cao tốc | \(100\) | \(7 , 5\) |
\(80\) | \(y\) | |
Hỗn hợp | \(100\) | \(9 , 9\) |
\(30\) | \(z\) |
Từ đó \(x = \left(\right. 20 , 13 , 9 \left.\right) : 100 = 2 , 78\); \(y = \left(\right. 80.7 , 5 \left.\right) : 100 = 6\); \(z = \left(\right. 30.9 , 9 \left.\right) : 100 = 2 , 97\).
Do đó từ nhà về quê, xe ông An tiêu thụ hết \(2 , 78 + 6 + 2 , 97 = 11 , 75\) lít xăng.
a) Khi xe di chuyển trên cùng một loại đường thì chiều dài quãng đường tỉ lệ thuận với lượng xăng tiêu thụ. Ta có bảng tóm tắt sau:
Loại đường | Chiều dài quãng (km) | Lượng xăng tiêu thụ (lít) |
Đô thị | \(100\) | \(13 , 9\) |
\(30\) | \(x\) |
Từ đó \(x = \left(\right. 30.13 , 9 \left.\right) : 100 = 4 , 17\).
Do đó, để đi được \(30\) km đường đô thị cần tối thiểu \(4 , 17\) lít xăng.
b)
Tương tự, ta có
Loại đường | Chiều dài quãng (km) | Lượng xăng tiêu thụ (lít) |
Cao tốc | \(100\) | \(7 , 5\) |
\(y\) | \(4 , 17\) |
Do đó \(y = \left(\right. 100.4 , 17 \left.\right) : 7 , 5 = 55 , 6\).
Nếu đi trên cao tốc thì với \(4 , 17\) lít xăng, xe chạy được \(55 , 6\) km.
c) Bài toán được tóm tắt như sau:
Loại đường | Chiều dài quãng (km) | Lượng xăng tiêu thụ (lít) |
Đô thị | \(100\) | \(13 , 9\) |
\(20\) | \(x\) | |
Cao tốc | \(100\) | \(7 , 5\) |
\(80\) | \(y\) | |
Hỗn hợp | \(100\) | \(9 , 9\) |
\(30\) | \(z\) |
Từ đó \(x = \left(\right. 20 , 13 , 9 \left.\right) : 100 = 2 , 78\); \(y = \left(\right. 80.7 , 5 \left.\right) : 100 = 6\); \(z = \left(\right. 30.9 , 9 \left.\right) : 100 = 2 , 97\).
Do đó từ nhà về quê, xe ông An tiêu thụ hết \(2 , 78 + 6 + 2 , 97 = 11 , 75\) lít xăng.
a) Khi xe di chuyển trên cùng một loại đường thì chiều dài quãng đường tỉ lệ thuận với lượng xăng tiêu thụ. Ta có bảng tóm tắt sau:
Loại đường | Chiều dài quãng (km) | Lượng xăng tiêu thụ (lít) |
Đô thị | \(100\) | \(13 , 9\) |
\(30\) | \(x\) |
Từ đó \(x = \left(\right. 30.13 , 9 \left.\right) : 100 = 4 , 17\).
Do đó, để đi được \(30\) km đường đô thị cần tối thiểu \(4 , 17\) lít xăng.
b)
Tương tự, ta có
Loại đường | Chiều dài quãng (km) | Lượng xăng tiêu thụ (lít) |
Cao tốc | \(100\) | \(7 , 5\) |
\(y\) | \(4 , 17\) |
Do đó \(y = \left(\right. 100.4 , 17 \left.\right) : 7 , 5 = 55 , 6\).
Nếu đi trên cao tốc thì với \(4 , 17\) lít xăng, xe chạy được \(55 , 6\) km.
c) Bài toán được tóm tắt như sau:
Loại đường | Chiều dài quãng (km) | Lượng xăng tiêu thụ (lít) |
Đô thị | \(100\) | \(13 , 9\) |
\(20\) | \(x\) | |
Cao tốc | \(100\) | \(7 , 5\) |
\(80\) | \(y\) | |
Hỗn hợp | \(100\) | \(9 , 9\) |
\(30\) | \(z\) |
Từ đó \(x = \left(\right. 20 , 13 , 9 \left.\right) : 100 = 2 , 78\); \(y = \left(\right. 80.7 , 5 \left.\right) : 100 = 6\); \(z = \left(\right. 30.9 , 9 \left.\right) : 100 = 2 , 97\).
Do đó từ nhà về quê, xe ông An tiêu thụ hết \(2 , 78 + 6 + 2 , 97 = 11 , 75\) lít xăng.
a) Khi xe di chuyển trên cùng một loại đường thì chiều dài quãng đường tỉ lệ thuận với lượng xăng tiêu thụ. Ta có bảng tóm tắt sau:
Loại đường | Chiều dài quãng (km) | Lượng xăng tiêu thụ (lít) |
Đô thị | \(100\) | \(13 , 9\) |
\(30\) | \(x\) |
Từ đó \(x = \left(\right. 30.13 , 9 \left.\right) : 100 = 4 , 17\).
Do đó, để đi được \(30\) km đường đô thị cần tối thiểu \(4 , 17\) lít xăng.
b)
Tương tự, ta có
Loại đường | Chiều dài quãng (km) | Lượng xăng tiêu thụ (lít) |
Cao tốc | \(100\) | \(7 , 5\) |
\(y\) | \(4 , 17\) |
Do đó \(y = \left(\right. 100.4 , 17 \left.\right) : 7 , 5 = 55 , 6\).
Nếu đi trên cao tốc thì với \(4 , 17\) lít xăng, xe chạy được \(55 , 6\) km.
c) Bài toán được tóm tắt như sau:
Loại đường | Chiều dài quãng (km) | Lượng xăng tiêu thụ (lít) |
Đô thị | \(100\) | \(13 , 9\) |
\(20\) | \(x\) | |
Cao tốc | \(100\) | \(7 , 5\) |
\(80\) | \(y\) | |
Hỗn hợp | \(100\) | \(9 , 9\) |
\(30\) | \(z\) |
Từ đó \(x = \left(\right. 20 , 13 , 9 \left.\right) : 100 = 2 , 78\); \(y = \left(\right. 80.7 , 5 \left.\right) : 100 = 6\); \(z = \left(\right. 30.9 , 9 \left.\right) : 100 = 2 , 97\).
Do đó từ nhà về quê, xe ông An tiêu thụ hết \(2 , 78 + 6 + 2 , 97 = 11 , 75\) lít xăng.
a) Khi xe di chuyển trên cùng một loại đường thì chiều dài quãng đường tỉ lệ thuận với lượng xăng tiêu thụ. Ta có bảng tóm tắt sau:
Loại đường | Chiều dài quãng (km) | Lượng xăng tiêu thụ (lít) |
Đô thị | \(100\) | \(13 , 9\) |
\(30\) | \(x\) |
Từ đó \(x = \left(\right. 30.13 , 9 \left.\right) : 100 = 4 , 17\).
Do đó, để đi được \(30\) km đường đô thị cần tối thiểu \(4 , 17\) lít xăng.
b)
Tương tự, ta có
Loại đường | Chiều dài quãng (km) | Lượng xăng tiêu thụ (lít) |
Cao tốc | \(100\) | \(7 , 5\) |
\(y\) | \(4 , 17\) |
Do đó \(y = \left(\right. 100.4 , 17 \left.\right) : 7 , 5 = 55 , 6\).
Nếu đi trên cao tốc thì với \(4 , 17\) lít xăng, xe chạy được \(55 , 6\) km.
c) Bài toán được tóm tắt như sau:
Loại đường | Chiều dài quãng (km) | Lượng xăng tiêu thụ (lít) |
Đô thị | \(100\) | \(13 , 9\) |
\(20\) | \(x\) | |
Cao tốc | \(100\) | \(7 , 5\) |
\(80\) | \(y\) | |
Hỗn hợp | \(100\) | \(9 , 9\) |
\(30\) | \(z\) |
Từ đó \(x = \left(\right. 20 , 13 , 9 \left.\right) : 100 = 2 , 78\); \(y = \left(\right. 80.7 , 5 \left.\right) : 100 = 6\); \(z = \left(\right. 30.9 , 9 \left.\right) : 100 = 2 , 97\).
Do đó từ nhà về quê, xe ông An tiêu thụ hết \(2 , 78 + 6 + 2 , 97 = 11 , 75\) lít xăng.