

Lê Quang Hiếu
Giới thiệu về bản thân
Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Lê Quang Hiếu





0





0





0





0





0





0





0
2025-09-05 19:19:55
Tìm giá trị của \(x\) để biểu thức \(Q = - \frac{2}{x - 3} + 1\) đạt giá trị lớn nhất. Để tìm giá trị lớn nhất của biểu thức \(Q\), ta phân tích biểu thức:\(Q = 1 - \frac{2}{x - 3}\)Biểu thức này xác định với mọi \(x\) sao cho mẫu số \(x - 3\) khác 0, tức là \(x \neq 3\). Để \(Q\) đạt giá trị lớn nhất, ta cần giá trị của \(- \frac{2}{x - 3}\) là lớn nhất có thể. Điều này tương đương với việc giá trị của \(\frac{2}{x - 3}\) phải nhỏ nhất (âm nhất) có thể. Ta xét hai trường hợp cho mẫu số \(x - 3\):
- Trường hợp 1: \(x - 3 > 0\) (hay \(x > 3\)) Trong trường hợp này, \(x - 3\) là một số dương. Do đó, \(\frac{2}{x - 3}\) là một số dương. Khi đó, \(- \frac{2}{x - 3}\) là một số âm.
- Khi \(x\) tiến về \(3\) từ bên phải (\(x \rightarrow 3^{+}\)), \(x - 3\) tiến về \(0\) từ phía dương (\(x - 3 \rightarrow 0^{+}\)). Suy ra \(\frac{2}{x - 3} \rightarrow + \infty\). Và \(- \frac{2}{x - 3} \rightarrow - \infty\). Khi đó, \(Q = 1 + \left(\right. - \frac{2}{x - 3} \left.\right) \rightarrow 1 - \infty = - \infty\).
- Khi \(x\) tiến về vô cùng (\(x \rightarrow \infty\)), \(x - 3 \rightarrow \infty\). Suy ra \(\frac{2}{x - 3} \rightarrow 0^{+}\). Và \(- \frac{2}{x - 3} \rightarrow 0^{-}\). Khi đó, \(Q = 1 + \left(\right. - \frac{2}{x - 3} \left.\right) \rightarrow 1 + 0^{-} = 1^{-}\). Trong khoảng \(x > 3\), giá trị lớn nhất mà \(Q\) có thể tiến tới là 1, nhưng không bao giờ đạt được.
- Trường hợp 2: \(x - 3 < 0\) (hay \(x < 3\)) Trong trường hợp này, \(x - 3\) là một số âm. Do đó, \(\frac{2}{x - 3}\) là một số âm. Và \(- \frac{2}{x - 3}\) là một số dương.
- Khi \(x\) tiến về \(3\) từ bên trái (\(x \rightarrow 3^{-}\)), \(x - 3\) tiến về \(0\) từ phía âm (\(x - 3 \rightarrow 0^{-}\)). Suy ra \(\frac{2}{x - 3} \rightarrow - \infty\). Và \(- \frac{2}{x - 3} \rightarrow + \infty\). Khi đó, \(Q = 1 + \left(\right. - \frac{2}{x - 3} \left.\right) \rightarrow 1 + \infty = + \infty\).
- Khi \(x\) tiến về âm vô cùng (\(x \rightarrow - \infty\)), \(x - 3 \rightarrow - \infty\). Suy ra \(\frac{2}{x - 3} \rightarrow 0^{-}\). Và \(- \frac{2}{x - 3} \rightarrow 0^{+}\). Khi đó, \(Q = 1 + \left(\right. - \frac{2}{x - 3} \left.\right) \rightarrow 1 + 0^{+} = 1^{+}\).
2025-09-05 19:19:54
Tìm giá trị của \(x\) để biểu thức \(Q = - \frac{2}{x - 3} + 1\) đạt giá trị lớn nhất. Để tìm giá trị lớn nhất của biểu thức \(Q\), ta phân tích biểu thức:\(Q = 1 - \frac{2}{x - 3}\)Biểu thức này xác định với mọi \(x\) sao cho mẫu số \(x - 3\) khác 0, tức là \(x \neq 3\). Để \(Q\) đạt giá trị lớn nhất, ta cần giá trị của \(- \frac{2}{x - 3}\) là lớn nhất có thể. Điều này tương đương với việc giá trị của \(\frac{2}{x - 3}\) phải nhỏ nhất (âm nhất) có thể. Ta xét hai trường hợp cho mẫu số \(x - 3\):
- Trường hợp 1: \(x - 3 > 0\) (hay \(x > 3\)) Trong trường hợp này, \(x - 3\) là một số dương. Do đó, \(\frac{2}{x - 3}\) là một số dương. Khi đó, \(- \frac{2}{x - 3}\) là một số âm.
- Khi \(x\) tiến về \(3\) từ bên phải (\(x \rightarrow 3^{+}\)), \(x - 3\) tiến về \(0\) từ phía dương (\(x - 3 \rightarrow 0^{+}\)). Suy ra \(\frac{2}{x - 3} \rightarrow + \infty\). Và \(- \frac{2}{x - 3} \rightarrow - \infty\). Khi đó, \(Q = 1 + \left(\right. - \frac{2}{x - 3} \left.\right) \rightarrow 1 - \infty = - \infty\).
- Khi \(x\) tiến về vô cùng (\(x \rightarrow \infty\)), \(x - 3 \rightarrow \infty\). Suy ra \(\frac{2}{x - 3} \rightarrow 0^{+}\). Và \(- \frac{2}{x - 3} \rightarrow 0^{-}\). Khi đó, \(Q = 1 + \left(\right. - \frac{2}{x - 3} \left.\right) \rightarrow 1 + 0^{-} = 1^{-}\). Trong khoảng \(x > 3\), giá trị lớn nhất mà \(Q\) có thể tiến tới là 1, nhưng không bao giờ đạt được.
- Trường hợp 2: \(x - 3 < 0\) (hay \(x < 3\)) Trong trường hợp này, \(x - 3\) là một số âm. Do đó, \(\frac{2}{x - 3}\) là một số âm. Và \(- \frac{2}{x - 3}\) là một số dương.
- Khi \(x\) tiến về \(3\) từ bên trái (\(x \rightarrow 3^{-}\)), \(x - 3\) tiến về \(0\) từ phía âm (\(x - 3 \rightarrow 0^{-}\)). Suy ra \(\frac{2}{x - 3} \rightarrow - \infty\). Và \(- \frac{2}{x - 3} \rightarrow + \infty\). Khi đó, \(Q = 1 + \left(\right. - \frac{2}{x - 3} \left.\right) \rightarrow 1 + \infty = + \infty\).
- Khi \(x\) tiến về âm vô cùng (\(x \rightarrow - \infty\)), \(x - 3 \rightarrow - \infty\). Suy ra \(\frac{2}{x - 3} \rightarrow 0^{-}\). Và \(- \frac{2}{x - 3} \rightarrow 0^{+}\). Khi đó, \(Q = 1 + \left(\right. - \frac{2}{x - 3} \left.\right) \rightarrow 1 + 0^{+} = 1^{+}\).
2025-09-05 19:18:35
Tìm \(x\) để biểu thức \(A = \frac{x}{x - 1}\) đạt giá trị nhỏ nhất. Để xác định giá trị của \(x\) sao cho biểu thức \(A = \frac{x}{x - 1}\) đạt giá trị nhỏ nhất, chúng ta phân tích biểu thức này. Chúng ta có thể viết lại biểu thức \(A\) như sau:\(A = \frac{x}{x - 1} = \frac{x - 1 + 1}{x - 1} = \frac{x - 1}{x - 1} + \frac{1}{x - 1} = 1 + \frac{1}{x - 1}\) Miền xác định của biểu thức là tất cả các số thực \(x\) sao cho \(x - 1 \neq 0\), tức là \(x \neq 1\). Bây giờ, chúng ta xét hành vi của biểu thức \(A\) tùy thuộc vào giá trị của \(x\):
- Trường hợp 1: \(x > 1\) Khi \(x > 1\), thì \(x - 1 > 0\).
- Nếu \(x\) tăng dần về vô cùng (\(x \rightarrow \infty\)), thì \(x - 1\) cũng tăng dần về vô cùng (\(x - 1 \rightarrow \infty\)), do đó \(\frac{1}{x - 1}\) sẽ tiến về 0 từ phía dương. Khi đó, \(A = 1 + \frac{1}{x - 1}\) sẽ tiến về \(1 + 0 = 1\) từ phía trên. Nghĩa là \(A > 1\).
- Trường hợp 2: \(x < 1\) Khi \(x < 1\), thì \(x - 1 < 0\).
- Nếu \(x\) tiến về 1 từ bên trái (\(x \rightarrow 1^{-}\)), thì \(x - 1\) sẽ tiến về 0 từ phía âm (\(x - 1 \rightarrow 0^{-}\)). Do đó, \(\frac{1}{x - 1}\) sẽ tiến về âm vô cùng (\(\frac{1}{x - 1} \rightarrow - \infty\)). Khi đó, \(A = 1 + \frac{1}{x - 1}\) sẽ tiến về \(1 + \left(\right. - \infty \left.\right) = - \infty\).
2025-09-05 19:14:10
a) \(\mid 2 x + 3 \mid = x + 2\) Để giải phương trình \(\mid 2 x + 3 \mid = x + 2\), ta cần xét các trường hợp và điều kiện. Trước hết, vì giá trị tuyệt đối của một biểu thức luôn không âm, nên vế phải của phương trình cũng phải không âm. Ta có điều kiện:\(x + 2 \geq 0\)Suy ra:\(x \geq - 2\) Bây giờ, ta chia thành hai trường hợp:
- Trường hợp 1: \(2 x + 3 = x + 2\) Ta giải phương trình này bằng cách chuyển các hạng tử chứa \(x\) về một vế và các hằng số về vế còn lại:\(2 x - x = 2 - 3\)\(x = - 1\)Kiểm tra điều kiện: \(x = - 1\) có thỏa mãn \(x \geq - 2\) không? Có, vì \(- 1 > - 2\). Vậy, \(x = - 1\) là một nghiệm của phương trình.
- Trường hợp 2: \(2 x + 3 = - \left(\right. x + 2 \left.\right)\) Ta giải phương trình này bằng cách phân phối dấu âm và chuyển các hạng tử:\(2 x + 3 = - x - 2\)\(2 x + x = - 2 - 3\)\(3 x = - 5\)\(x = - \frac{5}{3}\)Kiểm tra điều kiện: \(x = - \frac{5}{3}\) có thỏa mãn \(x \geq - 2\) không? Ta có \(- \frac{5}{3} \approx - 1.67\). Vì \(- 1.67 > - 2\), điều kiện được thỏa mãn. Vậy, \(x = - \frac{5}{3}\) là một nghiệm của phương trình.
- Đầu tiên, ta cô lập biểu thức chứa giá trị tuyệt đối bằng cách cộng \(x\) vào cả hai vế của phương trình:\(\mid 5 x - 3 \mid = x + 7\)
- Tương tự như trên, vì giá trị tuyệt đối luôn không âm, vế phải của phương trình cũng phải không âm. Ta có điều kiện:\(x + 7 \geq 0\)Suy ra:\(x \geq - 7\)
- Bây giờ, ta chia thành hai trường hợp:
- Trường hợp 1: \(5 x - 3 = x + 7\) Ta giải phương trình này bằng cách chuyển các hạng tử chứa \(x\) về một vế và các hằng số về vế còn lại:\(5 x - x = 7 + 3\)\(4 x = 10\)\(x = \frac{10}{4}\)\(x = \frac{5}{2}\)Kiểm tra điều kiện: \(x = \frac{5}{2}\) có thỏa mãn \(x \geq - 7\) không? Có, vì \(\frac{5}{2} = 2.5\) và \(2.5 > - 7\). Vậy, \(x = \frac{5}{2}\) là một nghiệm của phương trình.
- Trường hợp 2: \(5 x - 3 = - \left(\right. x + 7 \left.\right)\) Ta giải phương trình này bằng cách phân phối dấu âm và chuyển các hạng tử:\(5 x - 3 = - x - 7\)\(5 x + x = - 7 + 3\)\(6 x = - 4\)\(x = - \frac{4}{6}\)\(x = - \frac{2}{3}\)Kiểm tra điều kiện: \(x = - \frac{2}{3}\) có thỏa mãn \(x \geq - 7\) không? Ta có \(- \frac{2}{3} \approx - 0.67\). Vì \(- 0.67 > - 7\), điều kiện được thỏa mãn. Vậy, \(x = - \frac{2}{3}\) là một nghiệm của phương trình.
2025-09-05 19:12:25
Để giải phương trình \(\mid x - 1 \mid - 3 = 1\), ta thực hiện các bước sau:
- Cộng 3 vào cả hai vế của phương trình để cô lập số hạng chứa giá trị tuyệt đối:\(\mid x - 1 \mid = 1 + 3\)\(\mid x - 1 \mid = 4\)
- Bây giờ, ta xét hai trường hợp có thể xảy ra đối với giá trị tuyệt đối của \(x - 1\):
- Trường hợp 1: \(x - 1\) bằng 4.\(x - 1 = 4\)Cộng 1 vào cả hai vế để tìm \(x\):\(x = 4 + 1\)\(x = 5\)
- Trường hợp 2: \(x - 1\) bằng -4.\(x - 1 = - 4\)Cộng 1 vào cả hai vế để tìm \(x\):\(x = - 4 + 1\)\(x = - 3\)
2025-08-29 09:46:19
Định lí: Hai đường thẳng phân biệt cùng song song với một đường thẳng thứ ba thì chúng song song với nhau. Vẽ hình: Để minh họa định lí này, ta vẽ:
- Ba đường thẳng phân biệt: \(a\), \(b\), và \(c\).
- Đường thẳng \(a\) song song với đường thẳng \(c\).
- Đường thẳng \(b\) song song với đường thẳng \(c\).
- Ba đường thẳng \(a , b , c\) phân biệt.
- Đường thẳng \(a\) song song với đường thẳng \(c\): \(a \parallel c\).
- Đường thẳng \(b\) song song với đường thẳng \(c\): \(b \parallel c\).
- Đường thẳng \(a\) song song với đường thẳng \(b\): \(a \parallel b\).
2025-08-29 09:45:33
Vẽ hình: Để minh họa định lí này, ta có thể vẽ một góc vuông và một tia nằm bên trong góc vuông đó, chia góc vuông thành hai góc phụ nhau. Sau đó, ta vẽ một góc khác bằng góc thứ nhất, và góc này cũng phụ với góc thứ hai của góc vuông ban đầu.
- Vẽ một góc vuông, ví dụ \(\angle X O Y = 9 0^{\circ}\).
- Vẽ tia \(O Z\) nằm giữa tia \(O X\) và tia \(O Y\).
- Tia \(O Z\) chia góc \(\angle X O Y\) thành hai góc là \(\angle X O Z\) và \(\angle Z O Y\).
- Do \(\angle X O Y = 9 0^{\circ}\) và \(O Z\) nằm trong \(\angle X O Y\), ta có \(\angle X O Z + \angle Z O Y = 9 0^{\circ}\).
- Như vậy, \(\angle X O Z\) và \(\angle Z O Y\) là hai góc phụ nhau.
- Bây giờ, ta vẽ một góc khác, ví dụ \(\angle A B C\), sao cho nó cũng phụ với góc \(\angle Z O Y\). Điều này có nghĩa là \(\angle A B C + \angle Z O Y = 9 0^{\circ}\).
- Định lí phát biểu rằng nếu cả \(\angle X O Z\) và \(\angle A B C\) đều phụ với \(\angle Z O Y\), thì \(\angle X O Z = \angle A B C\).
- \(\angle A\) và \(\angle B\) là hai góc cần so sánh.
- \(\angle C\) là góc thứ ba.
- \(\angle A\) phụ với \(\angle C\), nghĩa là:\(\angle A + \angle C = 9 0^{\circ}\)
- \(\angle B\) phụ với \(\angle C\), nghĩa là:\(\angle B + \angle C = 9 0^{\circ}\)
2025-08-29 09:44:07
a.bằng nhau
b.vuông góc
2025-08-29 09:44:06
a.bằng nhau
b.vuông góc
2025-08-29 09:42:29
a. bằng nhau
b.chúng song song với nhau