Bùi Xuân Bảo

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Bùi Xuân Bảo
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

bạn làm bài hay lắm đó

Bài viết của bạn rất hay và giàu cảm xúc 🌸. Mình xin nhận xét và bình luận như sau:

  • Ưu điểm:
    • Bố cục rõ ràng, có mở bài – thân bài – kết bài mạch lạc.
    • Từ ngữ diễn đạt sinh động, giàu cảm xúc, thể hiện được sự hứng thú và tình cảm của bạn dành cho OLM.
    • Các ý chính được sắp xếp hợp lý: từ ấn tượng ban đầu → trải nghiệm học tập → tính năng thi đấu → vai trò của OLM trong việc học.
    • Có sự so sánh thú vị, ví von OLM như “người thầy kiên nhẫn, người bạn đồng hành tận tụy”.
  • Điểm cần lưu ý:
    • Bạn có thể xen thêm một vài trải nghiệm cụ thể hơn, chẳng hạn: một lần OLM giúp bạn giải được một bài toán khó, hay nhờ OLM mà bạn tiến bộ trong môn Tiếng Anh. Điều này sẽ làm bài viết thuyết phục hơn.
    • Nên rút gọn một số câu để tránh lặp ý (ví dụ phần “hệ thống bài giảng, bài tập và kiểm tra phong phú” có thể viết gọn lại).
  • Bình luận:
    Bài viết không chỉ mang tính giới thiệu mà còn truyền cảm hứng, khích lệ các bạn khác thử trải nghiệm học trên OLM. Mình cảm nhận rõ sự nhiệt huyết và niềm yêu thích học tập qua từng câu chữ. Đây là một bài cảm nghĩ chân thành, dễ thương và đầy năng lượng tích cực 🌟.

bạn hỏi gì thế bạn

1. Lập công thức khi biết hóa trị

Giả sử hợp chất gồm 2 nguyên tố A và B, có hóa trị lần lượt là \(x\)\(y\).

  • Quy tắc: Tích chéo hóa trị → chỉ số nguyên tử.

\(A_{x} B_{y} \rightarrow A_{y} B_{x}\)

📌 Ví dụ: Lập công thức của hợp chất giữa Al (III) và O (II):

\(A l^{3 +} , \&\text{nbsp}; O^{2 -} \Rightarrow A l_{2} O_{3}\)


2. Lập công thức khi biết thành phần phần trăm khối lượng các nguyên tố

Quy trình:

Bước 1: Giả sử có 100 g hợp chất

→ số gam mỗi nguyên tố chính bằng phần trăm của nó.

Bước 2: Tính số mol từng nguyên tố

\(n = \frac{\text{kh} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \text{i}\&\text{nbsp};\text{l}ượ\text{ng}}{\text{nguy} \hat{\text{e}} \text{n}\&\text{nbsp};\text{t}ử\&\text{nbsp};\text{kh} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \text{i}}\)

Bước 3: Chia số mol cho giá trị nhỏ nhất

→ được tỉ lệ số nguyên tử gần đúng.

Bước 4: Rút gọn thành số nguyên tối giản

→ đó là công thức đơn giản nhất (công thức nguyên).

Bước 5 (nếu đề cho M – khối lượng mol của hợp chất):

Tính hệ số \(k = \frac{M_{t h ự c}}{M_{đo n g i ả n}}\).
Nhân toàn bộ chỉ số trong công thức đơn giản với \(k\) để ra công thức phân tử.


📌 Ví dụ: Hợp chất X có 40% C, 6,7% H, 53,3% O. Xác định công thức.

  • Giả sử 100 g chất → C: 40 g, H: 6,7 g, O: 53,3 g.
  • Số mol:
    \(n_{C} = \frac{40}{12} \approx 3.33 , n_{H} = \frac{6.7}{1} \approx 6.7 , n_{O} = \frac{53.3}{16} \approx 3.33\)
  • Chia cho số nhỏ nhất (3.33):
    \(C : 1 , \&\text{nbsp}; H : 2 , \&\text{nbsp}; O : 1\)

→ Công thức đơn giản nhất: CH₂O.

  • Nếu khối lượng mol thực tế cho là 60 g/mol → khối lượng mol CH₂O = 30 → \(k = 2\).
    → Công thức phân tử: C₂H₄O₂.
  1. Khối lượng phân tử của axit oxalic ngậm nước \(H_{2} C_{2} O_{4} \cdot 2 H_{2} O\):

\(M = 2 \times 12,011 + 6 \times 1,008 + 6 \times 16,00 \approx 126,07 \&\text{nbsp}; \left(\text{g} \backslash\text{cdotp} \text{mol}\right)^{- 1} .\)

  1. Số mol trong 1{,}26 g:

\(n_{\text{acid}} = \frac{1,26}{126,07} \approx 0,0099944 \&\text{nbsp};\text{mol} .\)

  1. Vì hoà thành 100 mL nên nồng độ mol của dung dịch axit ban đầu:

\(C_{\text{acid}} = \frac{0,0099944}{0,100} = 0,099944 \&\text{nbsp};\text{M} .\)

  1. Lấy 10 mL (0,010 L) mẫu để chuẩn độ nên số mol axit trong mẫu:

\(n_{\text{m} \overset{\sim}{\hat{\text{a}}} \text{u}} = 0,099944 \times 0,010 = 0,00099944 \&\text{nbsp};\text{mol} .\)

  1. Oxalic acid là axit dị chức (phân 2 H\(^{+}\)), và với chỉ thị phenolphthalein (độ pH ~9) ta đến điểm tương đương thứ hai — tức mỗi mol axit phản ứng với 2 mol NaOH. Vậy số mol NaOH đã phản ứng là:

\(n_{\text{NaOH}} = 2 \times 0,00099944 = 0,00199888 \&\text{nbsp};\text{mol} .\)

  1. Thể tích NaOH dùng là 17,5 mL = 0,0175 L. Do đó nồng độ mol của dung dịch NaOH:

\(C_{\text{NaOH}} = \frac{0,00199888}{0,0175} \approx 0,11422 \&\text{nbsp};\text{M} .\)

Kết luận: nồng độ dung dịch NaOH \(\approx 0,114 \&\text{nbsp}; \mathbf{M}\) (≈0,1142 M nếu giữ 4 chữ số thập phân).


cho 1 like đi nhé

) \(a = 3 ; 6 ; 9\).
b) \(a = 0\).
c) \(a = 8 ; b = 4\).
d) \(a = 2 ; 5 ; 8\)  \(b = 0\)