

Trịnh Minh Phú
Giới thiệu về bản thân



































a) Hiện tượng phản xạ ánh sáng là khi ánh sáng gặp vật cản, khiến nó bị hắt lại theo hướng khác.
- Tia tới là tia miêu tả đường truyền của ánh sáng truyền tới mặt phản xạ.
- Tia phản xạ là tia miêu tả đường đi của ánh sáng sau khi bị hắt lại từ mặt phản xạ.
- Góc tới là góc kết hợp bởi tia tới và pháp tuyến của gương tại điểm tới.
- Góc phản xạ là góc kết hợp bởi tia phản xạ và pháp tuyến của gương tại điểm tới.
- Mặt phẳng tới là mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến của gương tại điểm tới.
b) Khi ánh sáng bị phản xạ, tia phản xạ sẽ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến của gương tại điểm tới. Góc phản xạ cũng sẽ bằng góc tới.
- Âm phát ra càng cao (càng bổng) khi tần số dao động càng lớn.
- Âm phát ra càng thấp (càng trầm) khi tần số dao động càng nhỏ.
- Âm phát ra càng to khi biên độ dao động càng lớn.
- Âm phát ra càng nhỏ khi biên độ dao động càng nhỏ.
- Thông thường tai người có thể nghe được âm có tần số trong khoảng từ 20 Hz đến 20000 Hz.
a) (Đã vẽ trên giấy)
Mô tả: Lấy AH và BK vuông góc với gương.
Vẽ 2 điểm A' và B' sao cho A' khác A; B' khác B; AH=A'H; BK=B'K; A'H và B'K vuông góc với gương.
Nối 2 điểm A'B' ta được ảnh của vật sáng AB trong gương phẳng.
b) (Đã vẽ trên giấy)
Để ý là góc tới = 90 - 30 = 60 (độ)
=> Góc phản xạ = 60 độ
Vẽ tia phản xạ sao cho góc phản xạ là 60 độ (tia phản xạ hợp với tia tới tạo thành góc 120 độ và pháp tuyến nằm trong góc)
Một số biện pháp là:
1. Lắp các tấm bọt cách âm trên tường.
2. Sử dụng rèm nhung để hấp thụ âm thanh.
3. Bố trí các nội thất hợp lý (Đặt chúng hướng về phía chợ có thể giúp giảm bớt âm thanh).
4. Đóng kín cửa sổ; cửa ra vào.
5. Chuyển nhà (nếu có thể).
C chiếm 40% => C nặng 60 * 40% = 24 (amu) => Có 24 : 12 = 2 nguyên tử C trong hợp chất.
H chiếm 6,67% => H nặng 60 * 6,67% = 4 (amu) => Có 4 : 1 = 4 nguyên tử H trong hợp chất.
=> O nặng 60 - 24 - 4 = 32 (amu) => Có 32 : 16 = 2 nguyên tử O trong hợp chất.
Vậy, công thức hóa học của hợp chất là C2H4O2.
Quãng đường đó dài 4 + 3 = 7 (km)
Người đó đi trong 4 : 12 + 3 : 9 = 2/3 (giờ)
Tốc độ trung bình của người đó trên cả quãng đường là 7 : 2/3 = 10,5 (km/h)
Nguyên tố A là nguyên tố Carbon.
Nguyên tố A nằm ở ô thứ 6; chu kì 2; nhóm IVA trong bảng tuần hoàn.
Nguyên tố A là phi kim.
- Khối lượng nguyên tố K trong hợp chất A là: 45,95%*85=39,0575≈39 (amu) => Có 39:39=1 nguyên tử K trong hợp chất A.
- Khối lượng nguyên tố N trong hợp chất A là: 16,45%*85=13.9825≈14 (amu) => Có 14:14=1 nguyên tử N trong hợp chất A.
- Khối lượng nguyên tố O trong hợp chất A là: 27,6%*85=31.96≈32 (amu) => Có 32:16=2 nguyên tử O trong hợp chất A.
Vậy, công thức hóa học của A là KNO2.
- N2O: Gọi hóa trị của N là x
Để ý là O có hóa trị II
Áp dụng công thức hóa trị: x*2=II*1=2*1=2
=>x=2:2=1=I
Vậy, hóa trị của N trong hợp chất N2O là I.
- NO: Gọi hóa trị của N là y
Để ý là O có hóa trị II
Áp dụng công thức hóa trị: y*1=II*1=2*1=2
=>y=2:1=2=II
Vậy, hóa trị của N trong hợp chất NO là II.
- NH3: Gọi hóa trị của N là z
Để ý là H có hóa trị I
Áp dụng công thức hóa trị: z*1=I*3=1*3=3
=>z=3:1=1=I
Vậy, hóa trị của N trong hợp chất NH3 là I.
- NO2: Gọi hóa trị của N là t
Để ý là O có hóa trị II
Áp dụng công thức hóa trị: t*1=II*2=2*2=4
=>z=4:1=4=IV
Vậy, hóa trị của N trong hợp chất NH3 là IV.
- N2O5: Gọi hóa trị của N là g
Để ý là O có hóa trị II
Áp dụng công thức hóa trị: g*2=II*5=2*5=10
=>g=10:2=5=V
Vậy, hóa trị của N trong hợp chất N2O5 là V.
X và Y là 2 nguyên tố nằm ở 2 ô liên tiếp nhau thuộc cùng một chu kì trong bảng tuần hoàn, và ZX < ZY nên ZY - ZX = 1
=> ZX = (27-1):2=13
=> X là nguyên tố Aluminum (là nguyên tố kim loại)
=> Y là nguyên tố Silicon (là nguyên tố phi kim)