

Anh
Giới thiệu về bản thân



































Xét tg ABG có
NA=NC; PB=PG => PN là đường trung bình của tg ABG
\(\Rightarrow P N = \frac{1}{2} A G\) (1)
=> PN//AG (2)
Xét tg ACG có
MA=MC; QC=QG => QN là đường trung bình của tg ACG
\(\Rightarrow Q M = \frac{1}{2} A G\) (3)
=> QM//AG (4)
Từ (2) và (4) => PN//QM
Từ (1) và (3) \(\Rightarrow P N = Q M = \frac{1}{2} A G\)
=> PQMN là hình bình hành (Tứ giác có một cặp cạnh đối // và = nhau là hbh)
a) Vì ABCD là hình bình hành nên AB = CD; AB // CD.
Mà hai điểm B, C lần lượt là trung điểm AE, DF.
Suy ra AE = DF; AB = BE = CD = CF.
Tứ giác AEFD có AE // DF (vì AB // CD); AE = DF (chứng minh trên).
Do đó tứ giác AEFD là hình bình hành.
Tứ giác ABFC có AB // CF (vì AB // CD); AB = CF (chứng minh trên).
Do đó tứ giác ABFC là hình bình hành.
b) Vì hình bình hành AEFD có hai đường chéo AF và DE nên chúng cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường, ta gọi giao điểm đó là O.
Hình bình hành AEFD có hai đường chéo AF và BC.
Mà O là trung điểm của AF.
Suy ra O cũng là trung điểm của BC.
Vậy các trung điểm của ba đoạn thẳng AF, DE, BC trùng nhau.
Xét tg OAM và tg OCN có
\(\hat{B A C} = \hat{A C D}\) (góc so le trong)
OA=OC (trong hbh hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm mỗi đường)
\(\hat{A O M} = \hat{C O N}\) (góc đối đỉnh)
=> tg OAM = tg OCN (g.c.g) => AM=CN
Ta có
AB=CD (cạnh đối hbh) => AB-AM=CD-CN => MB=ND (1)
Ta có
AB//CD (cạnh đối hbh) => MB//ND (2)
Từ (1) và (2) => MBND là hình bình hành (Tứ giác có 1 cặp cạnh đối // và = nhau là hbh)
- \(A F\) là đoạn nối từ đỉnh \(A\) đến trung điểm \(F\) của \(C D\),
- \(E C\) là đoạn nối từ trung điểm \(E\) của \(A B\) đến đỉnh \(C\),
- Trong hình bình hành \(A B C D\): \(A D \parallel B C\), \(A D = B C\).
⇒ Do các đoạn \(A F\) và \(E C\) là tương ứng trong hai tam giác bằng nhau (hoặc sử dụng phép đối xứng trục, hoặc trung điểm), ta chứng minh được:
AF = EC