

Nguyễn Minh Châu
Giới thiệu về bản thân



































650 g = 0,65 kg
2,4 tạ = 240 kg
3,07 tấn = 3070 kg
12 yến = 120 kg
12 lạng = 1,2 kg
Đây là câu trả lời của em:
Vật liệu | Công dụng | Tính chất |
Kim loại | Dùng làm dây điện, nồi đun nấu, làm cầu, cống, khung nhà, cửa,... | Có ánh kim, dẫn điện tốt, dẫn nhiệt tốt, có thể kéo thành sợi và dát mỏng, cứng và bền, có thể bị gỉ. |
Thủy tinh | Dùng làm bình hoa, chai lọ, cửa kính,... | Trong suốt, cho ánh sáng đi qua, dẫn nhiệt kém, không dẫn điện, cứng nhưng giòn, dễ vỡ. |
Nhựa | Dùng làm ghế ngồi, ống dẫn nước, tấm lợp,... | Dẻo, nhẹ, không dẫn điện, dẫn nhiệt kém, không bị ăn mòn, dễ bị biến dạng nhiệt. |
Gốm, sứ | dùng làm chum vại, bát đĩa, chậu hoa,...với các hình dạng khác nhau. | Không bị ăn mòn, dẫn nhiệt kém, hầu như không dẫn điện, cứng nhưng giòn, dễ vỡ. |
Cao su | Dùng làm lốp xe, đệm,... | Đàn hồi, bền, không dẫn điện và nhiệt, không thấm nước, dễ cháy. |
Gỗ | dùng làm nhà, khung cửa, bàn, ghế, tủ,... | Bền, chịu lực tốt, dễ tạo hình, dễ cháy, có thể bị mối mọt. |
- Mặc trang phục gọn gàng, nữ buộc tóc cao, đeo găng tay, khẩu trang, kính bảo vệ mặt và thiết bị bảo vệ khác (nếu cần thiết).
- Chỉ tiến hành thí nghiệm khi có người hướng dẫn.
- Không ăn uống, đùa nghịch trong phòng thí nghiệm; không nếm hoặc ngửi hóa chất.
- Nhận biết các vật liệu nguy hiểm trước khi làm thí nghiệm (vật sắc nhọn, chất dễ cháy nổ, chất độc, nguồn điện nguy hiểm,...)
- Sau khi làm xong thí nghiệm, thu gom chất thải để đúng nơi quy định, lau dọn sạch sẽ chỗ làm việc; sắp xếp dụng cụ gọn gàng, đúng chỗ; rửa sạch tay bằng xà phòng.
a. Nhờ quá trình quang hợp của cây xanh. Trong quá trình quang hợp, cây xanh lấy khí carbon dioxide và nhả ra oxygen nên có tác dụng làm giảm carbon dioxide và tăng oxygen trong môi trường.
b. Nếu đốt nhiều nhiên liệu sẽ sử dụng quá nhiều oxygen đồng thời sinh ra nhiều khí carbon dioxide và khí thải độc hại khác. Do đó, tỉ lệ khí carbon dioxide và khí thải độc hại tăng cao, oxygen giảm sâu nên sẽ ảnh hưởng rất nghiêm trọng tới sức khoẻ con người và động vật khác.
I dream of having a robot named Franky. It's a small home robot. Franky can tidy up rooms, make simple meals, and even water my plants. I want Franky because it can help me with daily chores, so I will have more time to relax and play with my friend
Question 1: Robots can work as guards in important places. (Robot có thể làm nhiệm vụ canh gác ở những nơi quan trọng.)
work as …: làm việc như …
Question 2: Ha Noi is famous for its delicious street food. (Hà Nội nổi tiếng với những món ăn đường phố ngon.)
Chủ ngữ là danh từ số ít, cần chia to be theo số ít là “is”.
be famous for: nổi tiếng về
Question 3: What type of house will you live in the future? (Bạn sẽ sống trong loại nhà nào trong tương lai?)
type of …: loại …
in the future: trong tương lai
Đây là câu hỏi về sự việc trong tương lai, cần sử dụng thì tương lai đơn với “will”.
Question 4: Pack your lunch in a lunch box instead of a plastic bag. (Đóng gói bữa trưa của bạn trong hộp đựng đồ ăn trưa thay vì túi nhựa.)
instead of: thay vì
Sử dụng “a” trước “plastic bag” vì danh từ này được nhắc đến lần đầu.
Sample answer 1:
I live in a small town in Lang Son. There are many things I like about my neighbourhood. The people here are friendly and helpful. The food is very cheap and delicious. However, there is one thing I dislike about it. The weather in Lang Son is hot in summer and very cold in winter.
(Tôi sống ở một thị trấn nhỏ ở Lạng Sơn. Có nhiều điều tôi thích về khu vực lân cận của tôi. Người dân ở đây thân thiện và hay giúp đỡ. Thức ăn rất rẻ và ngon. Tuy nhiên, có một điều tôi không thích về nó. Thời tiết ở Lạng Sơn nóng vào mùa hè và rất lạnh vào mùa đông.)
Sample answer 2:
I live in a house in Hanoi. There are some things I like about my neighbourhood. The weather is nice. There are many good restaurants and cafés. In this place, there are many modern buildings and offices However, there are two things I dislike about it. The traffic is heavy and the people are crowded.
(Tôi sống trong một ngôi nhà ở Hà Nội. Có một số điều tôi thích về khu vực lân cận của tôi. Thời tiết dễ chịu. Có nhiều nhà hàng và quán cà phê ngon. Ở đây có nhiều tòa nhà và văn phòng hiện đại. Tuy nhiên, có hai điều tôi không thích về nó. Giao thông đông đúc và dân cư thì chật chội.)
CÓ 2 KIỂU HOẶC NHIỀU KIỂU KHÁC NHAU Ạ.CÔ TICK CHO EM NHÉ
I have a sister. Her name is Ngoc. She is ten years old. She has long black hair and big brown eyes. She is very kind and always helps me with my homework. I like her because she makes me laugh and plays games with me every day. She is my best friend in the family.
Question 1: There is a reading room
Viết lại câu với cấu trúc There + be … để nói về số lượng, sự tồn tại của sự vật.
Danh từ “a reading room” là danh từ đếm được số ít, cần dùng be là “is”.
Dịch:
Thư viện có phòng đọc sách dành cho trẻ em.
➝ Có phòng đọc sách dành cho trẻ em trong thư viện.
Question 2: is in front of the playground
Sân chơi ở phía sau thư viện, tức thư viện ở phía trước sân chơi.
Dịch:
Sân chơi nằm phía sau thư viện.
➝ Thư viện nằm phía trước sân chơi.
Question 3: Minh’s bike is in
Viết lại câu sử dụng dạng sở hữu cách.
Dịch:
Minh có một chiếc xe đạp. Chiếc xe đạp của anh ấy ở trong gara.
➝ Chiếc xe đạp của Minh ở trong gara.
Question 4: going to work by car
drive = go by car
Dịch:
Chú tôi đang lái xe đi làm.
➝ Chú tôi đang đi làm bằng xe hơi.
Câu 9.
- Biểu hiện của nhân hóa: "Sáo cũng tạt qua Vườn Nhãn, nhưng tránh mặt mọi người. Sáo biết hối hận và nhớ quê hương lắm…”
- Tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa:
+ Làm câu văn sinh động, giúp thế giới loài vật trở nên gần gũi với con người.
+ Cho thấy sự ăn năn, hối lỗi và nỗi nhớ của Sáo với mọi người, với quê hương.
Câu 10. Em rút ra từ 2 - 3 bài học và viết thành đoạn văn, đảm bảo hình thức 5 - 7 câu.
- Phải biết yêu thương, giúp đỡ mọi người.
- Không nên sống ích kỉ, nhỏ nhen.
- Cần biết hối lỗi trước hành động, việc làm sai lầm của bản thân.
Lưu ý: Mọi người có thể rút ra bài học khác, miễn là lí giải hợp lí.