

Nguyễn Minh Châu
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1.
Lối nói, làn điệu xuất hiện trong văn bản: Nói sử.
Câu 2.
- Chi tiết kì ảo trong văn bản:
+ Thần khoét mắt Thị Phương.
+ Thị Phương được tiên dạy hát.
+ Ngọc nhảy lên mắt Thị Phương, mắt nàng sáng trở lại.
Câu 3.
- Các chỉ dẫn sân khấu:
+ (Hát tiếp).
+ (Nói sử).
+ (Thị Phương cầm ngọc, nhọc nhẩy lên mắt, mắt sáng trở lại.).
- Tác dụng:
+ Chỉ dẫn cho hành động, lời nói của nhân vật trên sân khấu.
+ Giúp người đọc có hình dung cụ thể hơn về nhân vật khi đọc văn bản.
Câu 4.
Trong lời hát của Thị Phương, nàng đã nhắc đến những sự việc sau:
- Chồng được vua sai đi dẹp giặc Xiêm, gia đình li tán.
- Nàng và mẹ chồng phải đi chạy giặc trong rừng sâu.
- Nàng không may gặp phải những loài "ác thú hổ lang" nhưng may mắn thoát nạn.
- Nàng bị thần linh khoét mắt.
- Nàng được nàng tiên dạy hát để kiếm ăn qua ngày.
Câu 5.
- Ý nghĩa: Văn bản ca ngợi Thị Phương với những phẩm chất tốt đẹp; đề cao quan niệm ở hiền gặp lành của nhân dân ta.
- Thông điệp:
+ Lên án chiến tranh phi nghĩa.
+ Quan niệm ở hiền gặp lành.
+ Ngợi ca, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp.
Câu 1.
Phương thức biểu đạt chính: Thuyết minh.
Câu 2.
Sự việc chính: Huế đón bằng công nhận Di sản Tư liệu của UNESCO.
Câu 3.
Văn bản được coi là một bản tin vì:
– Văn bản cung cấp thông tin cho người đọc về việc Huế đón bằng công nhận Di sản Tư liệu của UNESCO vào ngày 23/11/2024.
– Các thông tin được đưa ra trong văn bản đều có tính chân thực, chính xác, có số liệu, minh chứng rõ ràng, cụ thể.
– Đặc biệt, gắn với thời điểm ra đời của văn bản, bản tin này đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản như tính hàm súc, ngắn gọn; tính chính xác, tin cậy; tính thời sự.
Câu 4.
– Mục đích của tác giả qua bài viết:
+ Cung cấp thông tin một cách chính xác, nhanh chóng cho bạn đọc về sự kiện Huế đón bằng công nhận Di sản Tư liệu của UNESCO vào ngày 23/11/2024.
+ Thông báo về việc tỉnh Thừa Thiên Huế đã hoàn thành dự án “Bảo tồn, tu bổ tổng thể di tích điện Thái Hoà” và động thổ công trình “Tu bổ, phục hồi, tôn tạo di tích điện Cần Chánh”.
+ Dung lượng ngắn gọn, ngôn ngữ dễ hiểu, trong sáng và có sự kết hợp với phương tiện phi ngôn ngữ.
Câu 5.
– Phương tiện phi giao tiếp trong văn bản: Ảnh trao bằng công nhận Di sản Tư liệu của UNESCO cho "Những bản đúc nổi trên chín đỉnh đồng ở Hoàng Cung Huế".
– Tác dụng của phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản:
+ Giúp văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.
+ Giúp người đọc có được cái nhìn trực quan hơn về buổi lễ trao bằng công nhận Di sản Tư liệu của UNESCO.
Câu 1.
Biện pháp tu từ chính được sử dụng trong văn bản là tự sự.
Câu 2 :
Lí do Dớt trừng phạt Prô-mê-thê: Prô-mê-thê đã ăn cắp lửa của thần Dớt cho con người. Do đó, Dớt trừng phạt thần là để buộc Prô-mê-thê phải quy phục.
Câu 3.
- Hình phạt Dớt dành cho Prô-mê-thê:
+ Ra lệnh đóng đinh, xiềng Prô-mê-thê trên một đỉnh núi cao chót vót trong dãy núi Cau-xcây.
+ Đày đọa Prô-mê-thê: ban ngày dưới nắng bỏng cháy da, ban đêm dưới sương tuyết rét buốt thấu xương.
+ Ngày ngày sai một con đại bàng có đôi cánh rộng và dài đến mổ bụng ăn buồng gan của Prô-mê-thê.
Câu 4.
- Một trong những chi tiết kì ảo sau:
+ Buồng gan bất tử của Prô-mê-thê tự mọc lại sau khi bị ăn.
+ Loài người trở nên bất tử nhờ ngọn lửa thiêng.
- Tác dụng: làm tăng tính hấp dẫn, li kì cho văn bản, giúp văn bản thu hút người đọc hơn.
Câu 5.
- Đặc điểm của cốt truyện: các sự kiện được sắp xếp theo thời gian tuyến tính, các sự kiện có mối quan hệ nhân quả với nhau.
- Đánh giá về cốt truyện: việc sắp xếp các sự kiện theo trình tự thời gian tuyến tính giúp cho bạn đọc dễ nắm bắt, theo dõi mạch truyện.
Câu 1.
Bài thơ Một tiếng rao đêm được viết theo thể thơ tự do.
Câu 2.
- Nhân vật trữ tình: người tù nhân bị giam trong xà lim Quy Nhơn.
- Đối tượng trữ tình: em bé rao bán bánh đêm khuya.
Câu 3.
- Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ Tiếng rao sao mà ướt lạnh tê lòng!: tác giả sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ (cụ thể là ẩn dụ chuyển đổi cảm giác) khi dùng cụm từ "ướt lạnh" (cảm nhận bằng xúc giác) để bổ sung ý nghĩa cho "tiếng rao" (một dạng âm thanh phải cảm nhận bằng thính giác).
- Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ: biện pháp tu từ ẩn dụ trong trường hợp này không chỉ có tác dụng làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt; mà còn nhấn mạnh cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trữ tình khi nghe tiếng rao đêm của một số phận nhỏ bé, đáng thương, vất vả.
Câu 4.
- Chủ đề: số phận nhỏ bé, đáng thương của đứa trẻ nghèo.
- Tư tưởng: tác giả thể hiện sự đồng cảm, xót thương cho số phận của những đứa trẻ nghèo, đáng thương, vất vả.
Câu 5.
Qua bài thơ, tác giả gửi gắm thông điệp: hãy yêu thương, nâng niu, bảo vệ, săn sóc những đứa trẻ để chúng có được những năm tháng tuổi thơ yên vui, hạnh phúc.
Câu 1.
Thể loại của văn bản Truyện Ngư tinh là thần thoại.
Câu 2.
Câu văn mô tả ngoại hình của Ngư tinh là: "Ở ngoài biển Đông có con cá đã thành tinh, mình như rắn dài hơn năm mươi trượng, chân nhiều như rết, biến hóa thiên hình vạn trạng, linh dị khôn lường, khi đi thì ầm ầm như mưa bão, lại ăn thịt người nên ai cũng sợ".
Câu 3.
- Xác định một chi tiết kì ảo trong văn bản, chẳng hạn như:
+ Con cá thành tinh, có ngoại hình kinh dị, có phép biến hóa thiên hình vạn trạng và ăn thịt người.
+ Tiên giúp dân đục đá làm cảng để tránh bị Ngư tinh ăn thịt.
+ Long Quân giúp dân diệt trừ Ngư tinh.
+ Thân hình Ngư tinh biến hóa thành các địa danh.
- Em đã nêu tác dụng của chi tiết kì ảo đó, nhưng cần chỉ ra tác dụng chung của chi tiết kì ảo là giúp văn bản hấp dẫn, li kì hơn.
Câu 4.
Việc Long Quân diệt trừ Ngư tinh thể hiện khát vọng chinh phục, khai phá tự nhiên của con người thuở sơ khai.
Câu 5.
Việc lồng ghép những địa danh có thật trong tác phẩm có tác dụng làm tăng tình thuyết phục, xác thực hơn cho câu chuyện.
Ta có \(B^{'}\) là điểm đối xứng của \(B\) qua \(O\) nên \(B B^{'}\) là một đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác \(A B C\).
Ta có: \(O C = \frac{1}{2} B B^{'}\) nên tam giác \(C B B^{'}\) vuông tại \(C\).
Ta có: \(\left{\right. B^{'} C \bot B C \\ A H \bot B C \Rightarrow B^{'} C / / A H\)
Tương tự: \(O A = \frac{1}{2} B B^{'}\) nên tam giác \(A B B^{'}\) vuông tại \(A\).
Ta có: \(\left{\right. B^{'} A \bot A B \\ C H \bot A B \Rightarrow B^{'} A / / C H\)
Từ (1) và (2) ta có tứ giác \(A H C B^{'}\) là hình bình hành. Suy ra \(\overset{\rightarrow}{A H} = \overset{\rightarrow}{B^{'} C}\).
- Chứng minh \(\overset{\rightarrow}{A M} = \overset{\rightarrow}{N C}\).
Ta có:
\(M\) trung điểm \(B C \rightarrow M C = \frac{1}{2} B C\).
\(N\) trung điểm \(A D \rightarrow A N = \frac{1}{2} A D\).
Mà \(A D = B C \Rightarrow A N = M C \Rightarrow\) Tứ giác \(A M C N\) là hình bình hành \(\Rightarrow \overset{\rightarrow}{A M} = \overset{\rightarrow}{N C}\).
- Chứng minh \(\overset{\rightarrow}{D K} = \overset{\rightarrow}{N I}\).
\(& \&\text{nbsp};\text{Ta}\&\text{nbsp};\text{c} \overset{ˊ}{\text{o}} :\&\text{nbsp}; \left{\right. \begin{matrix}A N / / M B \\ A N = M B \Rightarrow A B M N \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˋ}{\text{a}} \&\text{nbsp};\text{h} \overset{ˋ}{\imath} \text{nh}\&\text{nbsp};\text{b} \overset{ˋ}{\imath} \text{nh}\&\text{nbsp};\text{h} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{nh}\&\text{nbsp}; \Rightarrow I \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˋ}{\text{a}} \&\text{nbsp};\text{trung}\&\text{nbsp};đ\text{i}ể\text{m}\&\text{nbsp}; N B \Rightarrow N I = \frac{1}{2} N B \left(\right. 1 \left.\right) . \\ M N / / A B\end{matrix} \\ & \&\text{nbsp};\text{Ta}\&\text{nbsp};\text{c} \overset{ˊ}{\text{o}} :\&\text{nbsp}; \left{\right. \begin{matrix}D N / / M C \\ D N = M C \Rightarrow C D N M \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˋ}{\text{a}} \&\text{nbsp};\text{h} \overset{ˋ}{\imath} \text{nh}\&\text{nbsp};\text{b} \overset{ˋ}{\imath} \text{nh}\&\text{nbsp};\text{h} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{nh}\&\text{nbsp}; \Rightarrow K \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˋ}{\text{a}} \&\text{nbsp};\text{trung}\&\text{nbsp};đ\text{i}ể\text{m}\&\text{nbsp}; M D \Rightarrow D K = \frac{1}{2} D M \left(\right. 2 \left.\right) .\&\text{nbsp}; \\ M N / / D C\end{matrix}\)
Dễ thấy \(B N D M\) là hình bình hành do \(\left{\right. B N / / M D \\ B N = M D\) nên \(N D = B M \left(\right. 3 \left.\right)\).
Từ (1),(2),(3) \(\Rightarrow \overset{\rightarrow}{D K} = \overset{\rightarrow}{N I}\).
Theo giả thiết, ta có: \(D , E , F\) lần lượt là trung điểm của \(B C , C A , A B\).
\(\Rightarrow E F\) là đường trung bình \(\triangle A B C\) và \(E F = \frac{1}{2} B C\) (1).
Lại có \(D\) là trung điểm \(B C \Rightarrow C D = \frac{1}{2} C B \left(\right. 2 \left.\right)\).
Dễ thấy \(\overset{\rightarrow}{E F}\) cùng hướng \(\overset{\rightarrow}{C D} \left(\right. 3 \left.\right)\)
Từ (1), (2), (3) \(\Rightarrow \overset{\rightarrow}{E F} = \overset{\rightarrow}{C D}\).
Ta có: \(\overset{\rightarrow}{A B} = \overset{\rightarrow}{D C} ; \overset{\rightarrow}{B A} = \overset{\rightarrow}{C D} ; \overset{\rightarrow}{A D} = \overset{\rightarrow}{B C} ; \overset{\rightarrow}{D A} = \overset{\rightarrow}{C B} ; \overset{\rightarrow}{A O} = \overset{\rightarrow}{O C} ; \overset{\rightarrow}{O A} = \overset{\rightarrow}{C O} ; \overset{\rightarrow}{O B} = \overset{\rightarrow}{D O} ; \overset{\rightarrow}{B O} = \overset{\rightarrow}{O D}\).
Ta có \(\frac{a x + b y}{2} \geq \&\text{nbsp}; \frac{a + b}{2} . \&\text{nbsp}; \frac{x + \&\text{nbsp}; y}{2}\)
\(\Leftrightarrow 2 \left(\right. a x + b y \left.\right) \&\text{nbsp}; \geq \&\text{nbsp}; \left(\right. a + b \left.\right) \left(\right. x + y \left.\right)\)
\(\Leftrightarrow 2 \left(\right. a x + b y \left.\right) \&\text{nbsp}; \geq a x + a y + b x + b y\)
\(\Leftrightarrow a x + b y - a y - b x \&\text{nbsp}; \geq 0\)
\(\Leftrightarrow \left(\right. a - b \left.\right) \left(\right. x - y \left.\right) \geq 0\) (luôn đúng vì giả thiết \(a \geq b\) và \(x \geq y\)).
Vậy nếu \(a \geq b\), \(x \geq y\) thì \(\frac{a x + b y}{2} \geq \&\text{nbsp}; \frac{a + b}{2} . \&\text{nbsp}; \frac{x + \&\text{nbsp}; y}{2}\).