Nguyễn Minh Châu

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nguyễn Minh Châu
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Vì \(M N / / B C\) nên \(\hat{A C B} = \hat{A N M} = 4 0^{\circ}\) và \(\hat{A B C} = \hat{A M N} = 5 0^{\circ}\)

Vì \(C D\) là phân giác góc \(A C B\) nên \(\hat{D C B} = 4 0^{\circ} : 2 = 2 0^{\circ}\)

Vì \(B D\) là phân giác góc \(A B C\) nên \(\hat{D B C} = 5 0^{\circ} : 2 = 2 5^{\circ}\)

Vậy \(\hat{D C B} < \hat{D B C}\)

Góc \(A O D\) và \(B O C\) đối đỉnh, góc \(A O B\) và \(C O D\) đối đỉnh

Diện tích mảnh vườn hình chữ nhật là: \(5.4 = 20\) (m2)

Diện tích mảnh đất trồng hoa là: \(20 - 11 = 9\) (m2)

Cạnh của mảnh đất trồng hoa hình vuông là: \(\sqrt{9} = 3\) (m)

Câu 5:

Học sinh chỉ ra được chi tiết mình ấn tượng nhất.

Nêu được lí do vì sao mình ấn tượng với chi tiết ấy nhất. (Ý nghĩa của chi tiết, bài học nhận được qua chi tiết,...)

Khuyến khích các câu trả lời sâu sắc, sáng tạo.

Câu 6:

Câu chuyện kể về ông lão nghèo khổ, tự kiếm sống bằng việc đan rổ rá nhưng vẫn giúp đỡ cậu bé mồ côi.

Qua đó thấy được rằng, ông là người có lòng tự trọng và rất nhân hậu.

Câu 9:

Các động từ có trong câu văn là các từ được in đậm.

     Cháu bị lạc mấy hôm, bây giờ về không thấy ông đâu…

Các bất phương trình sau là bất phương trình bậc nhất một ẩn với mọi giá trị của tham số \(m\) vì:

a) \(\left(\right. m^{2} + \frac{1}{2} \left.\right) x - 1 \leq 0\)

Ta có: \(m^{2} + \frac{1}{2} > 0\) với mọi \(m\) nên \(m^{2} + \frac{1}{2} \neq 0\) với mọi \(m\).

b) \(- \left(\right. m^{2} + m + 2 \left.\right) x \leq - m + 2 024\)

Ta có: \(- \left(\right. m^{2} + m + 2 \left.\right) = - \left[\right. \left(\right. m + \frac{1}{2} \left.\right)^{2} + \frac{7}{4} \left]\right. < 0\) với mọi \(m\) nên \(- \left(\right. m^{2} + m + 2 \left.\right) \neq 0\) với mọi \(m\).

Theo nguyên lí Dirichlet thì trong \(700\) số có ít nhất \(\left[\right. \frac{700}{3} \left]\right. + 1 = 234\) số có cùng số dư khi chia cho \(3\).

Gọi \(234\) số đó là \(1 \leq a_{1} < a_{2} < . . . < a_{234} \leq 2\) \(006\).

Giả sử không tồn tại hai số \(a_{i} ; a_{j}\) nào thỏa mãn \(a_{i} - a_{j} \in E\) với \(i , j = \overset{\overline}{1 , 234}\)

Do đó \(a_{i} - a_{j} \geq 12\) (vì \(\left(\right. a_{i} - a_{j} \left.\right)\) ⋮⋮ \(3\) và \(a_{i} \neq a_{j}\)).

Trong \(234\) số trên, hai số kề nhau hơn kém nhau ít nhất \(12\) đơn vị nên \(a_{234} \&\text{nbsp}; - \&\text{nbsp}; a_{1} \geq 233.12 = 2\) \(796 > 2\) \(006\) (vô lí).

Như vậy trong tập hợp \(X\) luôn tìm được hai phần tử \(x\)\(y\) sao cho \(x - y\) thuộc tập hợp \(E = \left{\right. 3 ; 6 ; 9 \left.\right}\).

a) \(P = \frac{2}{3} + \frac{1}{4} + \frac{3}{5} - \frac{7}{45} + \frac{5}{9} + \frac{1}{12} + \frac{1}{35}\) \(= \left(\right. \frac{2}{3} + \frac{1}{4} + \frac{1}{12} \left.\right) + \left(\right. \frac{5}{9} - \frac{7}{45} \left.\right) + \frac{3}{5} + \frac{1}{35} = 1 + \frac{4}{5} + \frac{3}{5} + \frac{1}{35} = 2 \frac{1}{35}\).

(Chú ý: ta gói các số hạng có mẫu dễ quy đồng hơn với nhau.)
b) \(Q = \left(\right. 5 - 6 - 2 \left.\right) + \left(\right. - \frac{3}{4} - \frac{7}{4} + \frac{5}{4} \left.\right) + \left(\right. \frac{1}{5} + \frac{8}{5} - \frac{16}{5} \left.\right) = - \left(\right. 3 + \frac{5}{4} + \frac{7}{5} \left.\right)\) \(= - \&\text{nbsp}; \frac{113}{20}\).

a) \(A = \left[\right. \frac{2}{7} \left(\right. \frac{1}{4} - \frac{1}{3} \left.\right) \left]\right. : \left[\right. \frac{2}{7} \left(\right. \frac{1}{3} - \frac{2}{5} \left.\right) \left]\right. = \left(\right. \frac{1}{4} - \frac{1}{3} \left.\right) : \left(\right. \frac{1}{3} - \frac{2}{5} \left.\right) = 1 \frac{1}{4}\).
b) \(B = \frac{\frac{3}{4} \left(\right. \frac{1}{5} - \frac{2}{7} - \frac{1}{3} + \frac{2}{7} \left.\right)}{\frac{1}{5} \left(\right. \frac{2}{7} + \frac{1}{3} \left.\right) - \frac{1}{3} \left(\right. \frac{2}{7} + \frac{1}{3} \left.\right)} = \frac{\frac{3}{4} \left(\right. \frac{1}{5} - \frac{1}{3} \left.\right)}{\left(\right. \frac{1}{5} - \frac{1}{3} \left.\right) \left(\right. \frac{2}{7} + \frac{1}{3} \left.\right)} = 1 \frac{11}{52}\).

Áp dụng quy tắc dấu ngoặc để phá ngoặc, rồi áp dụng các tính chất giao hoán và kểt hơp, ta có
a) \(A = \left(\right. \frac{1}{3} + \frac{2}{3} \left.\right) - \left(\right. \frac{8}{15} + \frac{7}{15} \left.\right) + \left(\right. \frac{- 1}{7} + 1 \frac{1}{7} \left.\right) = 1 - 1 + 1 = 1\);
b) \(B = \left(\right. 0.25 - 1 \frac{1}{4} \left.\right) + \left(\right. \frac{3}{5} + \frac{2}{5} \left.\right) - \frac{1}{8}\)
\(= \left(\right. \frac{1}{4} - 1 - \frac{1}{4} \left.\right) + 1 - \frac{1}{8} = \frac{- 1}{8}\).

Vì chữ số hàng chục hơn chữ số hàng trăm là 8 nên chữ số hàng trăm là 0 hoặc 1, mà chữ số hàng trăm khác 0 nên chữ số hàng trăm là 1.

Do đó chữ số hàng chục là: 1 + 8 = 9.

Chữ số hàng đơn vị là: 1 x 4 = 4.

Vậy số đó là: 194.