

꧁༺༒༻꧂ṅɢườıɞíẩṅ✿꧁༺༒༻꧂ᴾᴿᴼシ
Giới thiệu về bản thân



































Chúng ta sẽ sắp xếp các từ vào 2 nhóm dựa trên tính chất chung, và đặt tên phù hợp cho từng nhóm:
✅ Nhóm 1: Đồ vật, đồ dùng
👉 Tên nhóm: Đồ dùng, vật dụng
Các từ:
- Áo quần
- Sách vở
- Dép nhựa
- Bàn ghế
✅ Nhóm 2: Con vật và tính từ
👉 Tên nhóm: Sinh vật và đặc điểm
Các từ:
- Chim bồ câu
- Cá thu
- To nhỏ
Ta sẽ giải bài toán theo từng bước để tìm cường độ dòng điện mạch chính, hay chính là giá trị mà ampe kế chỉ trong hình 3 (lúc đo toàn mạch).
🔧 Dữ kiện đề bài:
- Ucd = 10V (hiệu điện thế không đổi)
- Ra = 1Ω (điện trở của ampe kế)
- Đo riêng từng nhánh:
- I₁ = 1A khi đo dòng qua R₁ bằng ampe kế (hình 1)
- I₂ = 2A khi đo dòng qua R₂ bằng ampe kế (hình 2)
⚠️ Lưu ý quan trọng: Khi đo riêng từng nhánh, ampe kế nối nối tiếp với từng điện trở, và do nó có Ra ≠ 0, nên điện áp rơi trên điện trở không còn đúng là 10V nữa → ta phải tính lại R₁ và R₂ từ dữ kiện.
📘 Bước 1: Tính điện trở R₁ và R₂
Khi đo I₁ = 1A, mạch gồm: Ra = 1Ω nối tiếp với R₁, đặt vào nguồn U = 10V:
\(I_{1} = \frac{U}{R_{1} + R a} = \frac{10}{R_{1} + 1} = 1 \Rightarrow R_{1} + 1 = 10 \Rightarrow R_{1} = 9 \Omega\)
Khi đo I₂ = 2A, mạch gồm: Ra = 1Ω nối tiếp với R₂, đặt vào U = 10V:
\(I_{2} = \frac{10}{R_{2} + 1} = 2 \Rightarrow R_{2} + 1 = 5 \Rightarrow R_{2} = 4 \Omega\)
📘 Bước 2: Mắc R₁ // R₂ (song song), đo dòng toàn mạch (hình 3)
Khi đó:
- R₁ = 9Ω, R₂ = 4Ω
- Mắc song song → điện trở tương đương:
\(\frac{1}{R_{t d}} = \frac{1}{R_{1}} + \frac{1}{R_{2}} = \frac{1}{9} + \frac{1}{4} = \frac{4 + 9}{36} = \frac{13}{36} \Rightarrow R_{t d} = \frac{36}{13} \textrm{ } \Omega\)
- Ampe kế mắc nối tiếp với toàn mạch → điện trở mạch chính:
\(R_{m ạ c h} = R_{t d} + R a = \frac{36}{13} + 1 = \frac{36 + 13}{13} = \frac{49}{13} \textrm{ } \Omega\)
📘 Bước 3: Tính dòng mạch chính I
\(I = \frac{U}{R_{m ạ c h}} = \frac{10}{49 / 13} = \frac{10 \times 13}{49} = \frac{130}{49} \approx 2.65 \textrm{ } A\)
✅ Kết luận:
Chỉ số của ampe kế trong hình 3 là:
\(\boxed{\frac{130}{49} \approx 2,65 \textrm{ } \text{A}}\)
Dưới đây là hai câu, mỗi câu sử dụng một từ láy và một từ ghép với từ "sáng":
🔹 1. Từ láy với "sáng": sáng sủa
👉 Câu: Căn phòng nhỏ nhưng rất sáng sủa, tạo cảm giác dễ chịu.
🔹 2. Từ ghép với "sáng": sáng tạo
👉 Câu: Cô ấy luôn có nhiều ý tưởng sáng tạo trong công việc thiết kế.
và cần chứng minh rằng \(a = b\).
🔎 Giải:
Ta khai triển vế trái:
\(\left(\right. a + b \left.\right)^{2} = a^{2} + 2 a b + b^{2}\)Theo đề bài:
\(a^{2} + 2 a b + b^{2} = 4 a b\)Chuyển vế:
\(a^{2} + 2 a b + b^{2} - 4 a b = 0\) \(a^{2} - 2 a b + b^{2} = 0\)Nhận thấy đây là hằng đẳng thức:
\(\left(\right. a - b \left.\right)^{2} = 0\)Suy ra:
\(a - b = 0 \Rightarrow a = b\)✅ Kết luận:
\(\boxed{a = b}\)Điều phải chứng minh.
🔹 Từ ghép với "lạ":
- Lạ mặt – người chưa từng gặp, không quen biết
- Lạ thường – khác thường, kỳ lạ hơn bình thường
🔹 Từ láy với "lạ":
- Lạ lẫm – cảm giác không quen thuộc, mới mẻ
- Lạ lùng – mang tính kỳ lạ, gây tò mò hoặc ngạc nhiên
Ta cần xác định số phản ứng hóa học tối đa có thể xảy ra khi hỗn hợp X (CuO, Na₂O) tác dụng với hỗn hợp Y (HCl, H₂SO₄, HNO₃).
Phân tích:
1. Các chất trong hỗn hợp:
- Oxide bazơ:
- CuO: là oxit bazơ của kim loại không tan, phản ứng được với các axit.
- Na₂O: là oxit bazơ mạnh, tan trong nước tạo NaOH, hoặc có thể phản ứng trực tiếp với axit.
- Axit:
- HCl (axit mạnh)
- H₂SO₄ (axit mạnh)
- HNO₃ (axit mạnh, có tính oxi hóa)
2. Các phản ứng có thể xảy ra:
a) CuO có thể phản ứng với cả 3 axit:
- CuO + 2HCl → CuCl₂ + H₂O
- CuO + H₂SO₄ → CuSO₄ + H₂O
- CuO + 2HNO₃ → Cu(NO₃)₂ + H₂O
⇒ 3 phản ứng
b) Na₂O cũng phản ứng với cả 3 axit:
- Na₂O + 2HCl → 2NaCl + H₂O
- Na₂O + H₂SO₄ → Na₂SO₄ + H₂O
- Na₂O + 2HNO₃ → 2NaNO₃ + H₂O
⇒ 3 phản ứng
✅ Tổng số phản ứng tối đa:
- CuO: 3 phản ứng
- Na₂O: 3 phản ứng
➡️ Tổng cộng: 6 phản ứng
✅ Đáp án đúng: C. 6 ✅
bằng c:6 nha bạn
Tập hợp \(B={1;8;27;64;125\left.\right.}\) có tính chất đặc trưng là:
Các phần tử trong tập hợp là lập phương của các số tự nhiên liên tiếp.
Giải thích:
- \(1 = 1^{3}\)
- \(8 = 2^{3}\)
- \(27 = 3^{3}\)
- \(64 = 4^{3}\)
- \(125 = 5^{3}\)
➡️ Như vậy, ta có thể viết lại tập hợp:
\(B={.1^3,2^3,3^3,4^3,5^3\left.\right.}\)
Tính chất đặc trưng:
Tập hợp các lập phương của các số tự nhiên từ 1 đến 5.
bộ phận giúp em tiếp nhận thông tin dạng hình ảnh là bộ phận mắt còn gọi là thi giác
ví dụ: khi ta nhìn vào đèn giao thông, đèn giao thông cho ta biết khi nào nên đi và khi nào dừng lại
TRẢ LỜI CHO BẠN LINH PHAN THÙY NHA
Thiết kế 4 luống rau
Để 4 luống rau hình chữ nhật bằng nhau có diện tích lớn nhất, chúng ta cần chia mảnh đất thành 4 phần bằng nhau, và mỗi luống rau sẽ nằm ở giữa một phần, xung quanh là đường đi.
Hình dung thiết kế:
- Mảnh đất tổng thể: dài 80m, rộng 40m.
- Bạn muốn làm 4 luống rau bằng nhau, có đường đi rộng 3m xung quanh mỗi luống.
Để tối ưu diện tích mỗi luống, chúng ta sẽ chia mảnh đất lớn thành 2 hàng và 2 cột.
- Chia chiều dài 80m: Vì có 2 cột luống rau và 3 đường đi (1 ở giữa và 2 ở mép), ta sẽ có: 80m=chiều dài luống 1+chiều dài luống 2+3m(đường đi giữa). Hoặc cách khác, chia 80m thành 2 phần bằng nhau để có 2 luống theo chiều dài: 80m/2=40m. Mỗi phần 40m sẽ chứa 1 luống và đường đi. Gọi L là chiều dài của một luống rau. 2L+3m(đường đi giữa)+2×3m(đường đi hai meˊp)=80m 2L+9m=80m 2L=71m L=35.5m
- Chia chiều rộng 40m: Tương tự, có 2 hàng luống rau và 3 đường đi. Gọi W là chiều rộng của một luống rau. 2W+3m(đường đi giữa)+2×3m(đường đi hai meˊp)=40m 2W+9m=40m 2W=31m W=15.5m
Vậy, mỗi luống rau sẽ có chiều dài là 35.5m và chiều rộng là 15.5m.
Tính toán diện tích 4 luống rau
Diện tích một luống rau: S1 luống=chiều dài×chiều rộng=35.5m×15.5m=550.25m2
Diện tích 4 luống rau: diện tích 4 luống=diện tích 1 luống×4=550.25m2×4=2201m2
Tóm lại:
- Mỗi luống rau có kích thước: dài 35.5m x rộng 15.5m.
- Tổng diện tích của 4 luống rau là 2201 mét vuông.
Thiết kế này đảm bảo các luống rau bằng nhau và có diện tích lớn nhất có thể, đồng thời vẫn có đường đi 3m xung quanh mỗi luống như yêu cầu.