

nhỏ cua
Giới thiệu về bản thân



































- Tính \(2 \times 3 , 12\): \(2 \times 3 , 12 = 6 , 24\)
- Tính \(6 , 24 \times 1 , 25\): \(6 , 24 \times 1 , 25 = 7 , 8\)
- Tính \(7 , 8 : 0 , 25\): \
- Tính \(31 , 2 : 0 , 1\): \
- Tính \(312 / 12 , 48\): \(\frac{312}{12 , 48} = 25\)
- Tính \(25 : 0 , 5\): \
- Tính \(50 \times 6 , 25\): \(50 \times 6 , 25 = 312 , 5\)
- Tính \(312 , 5 : 0 , 25\): \
- Tính \(1250 : 0 , 5\): \
Đọc đoạn thơ này, lòng tôi dâng trào một niềm xúc động vô bờ và sự kính phục sâu sắc dành cho Bác Hồ. Bốn câu thơ ngắn gọn nhưng đã khắc họa rõ nét hình ảnh một vị lãnh tụ vĩ đại, gần gũi và yêu thương nhân dân đến nhường nào.
Cụm từ "Bác sống như trời đất của ta" ngay lập tức gợi lên một cảm giác thiêng liêng, trường tồn. Bác không chỉ là một con người mà đã hòa mình vào thiên nhiên, vào cuộc sống của dân tộc, trở thành một phần không thể tách rời, bao la và vĩnh cửu như trời đất. Tình yêu thương của Bác được thể hiện một cách giản dị nhưng sâu sắc qua hình ảnh "Yêu từng ngọn lúa, mỗi cành hoa". Đó là tình yêu dành cho những điều nhỏ bé, bình dị nhất trong cuộc sống, cho thấy sự quan tâm chu đáo, tỉ mỉ của Bác đến mọi vật, mọi người. Tình yêu ấy không chỉ dừng lại ở những điều hữu hình mà còn vươn tới lý tưởng cao đẹp: "Tự do cho mỗi đời nô lệ". Câu thơ này như một lời khẳng định hùng hồn về sứ mệnh giải phóng dân tộc, mang lại tự do, hạnh phúc cho toàn thể nhân dân mà Bác đã cống hiến trọn đời. Và cuối cùng, hình ảnh "Sữa để em thơ, lụa tặng già" là một sự đúc kết tuyệt vời về sự hy sinh, chăm lo của Bác cho mọi tầng lớp nhân dân, từ những em bé thơ ngây đến những người già yếu. Đó là tình yêu thương bao la, vô điều kiện, là sự tận tụy không ngừng nghỉ của một người cha già dành cho đại gia đình Việt Nam.
Mỗi câu thơ đều như chạm đến trái tim, khiến tôi thêm yêu, thêm kính trọng Bác. Bác ơi, Người đã sống một cuộc đời trọn vẹn, đã để lại một di sản vĩ đại về tình yêu thương và sự hy sinh. Những vần thơ này không chỉ là lời ca ngợi mà còn là lời nhắc nhở về một tấm gương sáng ngời, một nhân cách lớn mà chúng ta mãi mãi noi theo. Cảm ơn Người, Bác Hồ kính yêu!
- 2,83333333
- 2
bạn muốn hỏi gì
Để giải bài toán này, chúng ta cần tìm hàm số f(x) từ phương trình vi phân đã cho, sau đó tính tích phân xác định của f(x) từ 0 đến 1.
Cho hàm số f(x) liên tục và có đạo hàm trên [0,1] thỏa mãn f(1)=1514 và 3f(x)+xf′(x)=3x2+1. Ta nhận thấy vế trái của phương trình 3f(x)+xf′(x) có dạng (x3f(x))′. Cụ thể, nếu ta nhân cả hai vế của phương trình 3f(x)+xf′(x)=3x2+1 với x2, ta được: 3x2f(x)+x3f′(x)=3x4+x2 Vế trái chính là đạo hàm của tích x3f(x): (x3f(x))′=3x2f(x)+x3f′(x)
Do đó, phương trình trở thành: (x3f(x))′=3x4+x2
Để tìm x3f(x), ta lấy nguyên hàm cả hai vế: ∫(x3f(x))′dx=∫(3x4+x2)dx x3f(x)=35x5+3x3+C x3f(x)=53x5+31x3+C
Bây giờ, ta sử dụng điều kiện f(1)=1514 để tìm hằng số C. Thay x=1 vào phương trình: 13f(1)=53(1)5+31(1)3+C f(1)=53+31+C 1514=159+155+C 1514=1514+C Suy ra C=0.
Vậy, biểu thức của x3f(x) là: x3f(x)=53x5+31x3
Với x=0, ta có thể chia cả hai vế cho x3 để tìm f(x): f(x)=53x2+31
Bây giờ, chúng ta cần tính tích phân ∫01f(x)dx: ∫01(53x2+31)dx =[53⋅3x3+31x]01 =[51x3+31x]01 =(51(1)3+31(1))−(51(0)3+31(0)) =51+31−0 =153+155 =158
Vậy, ∫01f(x)dx=158. Theo đề bài, tích phân này bằng ba với ba là phân số tối giản và a,b∈Z,b>0. Ta có a=8 và b=15. Phân số 158 là phân số tối giản vì ước chung lớn nhất của 8 và 15 là 1.
Cuối cùng, ta cần tính a+b: a+b=8+15=23.
Câu trả lời : 23
Đề bài yêu cầu tìm kim loại X, biết rằng 22,2g bazơ của kim loại X (hóa trị II) phản ứng với dung dịch HCl thu được 33,3g muối.
Gọi bazơ của kim loại X là X(OH)2 và muối tạo thành là XCl2. Phản ứng hóa học xảy ra như sau: X(OH)2+2HCl→XCl2+2H2O
Theo phương trình phản ứng, 1 mol X(OH)2 phản ứng tạo ra 1 mol XCl2. Khối lượng mol của X(OH)2 là MX+2(16+1)=MX+34 g/mol. Khối lượng mol của XCl2 là MX+2(35.5)=MX+71 g/mol.
Theo đề bài, khối lượng X(OH)2 là 22,2g và khối lượng XCl2 là 33,3g. Ta có thể sử dụng định luật bảo toàn khối lượng hoặc tính toán theo số mol.
Cách 1: Dựa vào sự chênh lệch khối lượng Khi X(OH)2 chuyển thành XCl2, phần −2OH được thay thế bằng −2Cl. Khối lượng tăng thêm là khối lượng của 2Cl trừ đi khối lượng của 2OH. Tức là: Δm=mCl−mOH=2×35.5−2×17=71−34=37 g. Sự chênh lệch khối lượng giữa muối và bazơ là 33.3−22.2=11.1 g.
Nếu 1 mol X(OH)2 phản ứng, khối lượng tăng 37g. Vậy số mol bazơ đã phản ứng là: nX(OH)2=khoˆˊi lượng ta˘ng cho 1 molkhoˆˊi lượng ta˘ng thực teˆˊ=3711.1=0.3 mol.
Từ đó, khối lượng mol của X(OH)2 là: MX(OH)2=nX(OH)2mX(OH)2=0.322.2=74 g/mol.
Mà MX(OH)2=MX+34. Suy ra MX+34=74. MX=74−34=40 g/mol.
Kim loại có nguyên tử khối 40 và hóa trị II là Canxi (Ca).
Cách 2: Dựa vào số mol Số mol của X(OH)2 là nX(OH)2=MX+3422.2. Số mol của XCl2 là nXCl2=MX+7133.3.
Vì 1 mol X(OH)2 tạo ra 1 mol XCl2, nên số mol của chúng bằng nhau: MX+3422.2=MX+7133.3
Nhân chéo để giải phương trình: 22.2×(MX+71)=33.3×(MX+34) 22.2MX+22.2×71=33.3MX+33.3×34 22.2MX+1576.2=33.3MX+1132.2
Chuyển các số hạng chứa MX về một vế và các số hạng tự do về vế còn lại: 1576.2−1132.2=33.3MX−22.2MX 444=11.1MX MX=11.1444=40 g/mol.
Kết quả cả hai cách đều cho MX=40 g/mol. Kim loại có nguyên tử khối 40 và hóa trị II là Canxi (Ca).
Vậy kim loại X là Canxi (Ca).
Having reviewed all the previous interactions and the newly provided image, I will now solve the equation presented in "image_515fbc.png".
Giải phương trình x4+5x2−6=0
Đây là một phương trình trùng phương. Ta có thể giải nó bằng cách đặt ẩn phụ.
Đặt t=x2. Vì x2≥0, nên t≥0. Thay t vào phương trình, ta được: t2+5t−6=0
Đây là một phương trình bậc hai theo t. Ta có thể giải bằng cách dùng công thức nghiệm hoặc phân tích thành nhân tử. Ta nhận thấy 1+5−6=0, nên phương trình có nghiệm t1=1. Nghiệm còn lại là t2=ac=1−6=−6.
Ta có hai trường hợp cho t:
- t1=1 Vì t=x2, nên x2=1. ⇒x=±1 ⇒x1=1 và x2=−1
- t2=−6 Vì t=x2, nên x2=−6. Phương trình này vô nghiệm trong tập số thực vì x2 không thể là một số âm.
Vậy, phương trình đã cho có hai nghiệm thực là x=1 và x=−1.
Bài 1: Chuyển các câu sau sang dạng nghi vấn
- It is a pen. → Is it a pen?
- Nam and Ba are fine. → Are Nam and Ba fine?
- They are twenty. → Are they twenty?
- I am Thu. → Are you Thu? (Khi chuyển sang câu hỏi cho người khác, "I" thường được đổi thành "you")
- We are eighteen. → Are you eighteen? (Tương tự, "We" thường được đổi thành "you" khi hỏi)
- She is Lan. → Is she Lan?
- name/ your/ what/ is? → What is your name?
- am/ Lan/ I. → I am Lan.
- Phong/ is/ this? → Is this Phong?
- today/ how/ you/ are? → How are you today?
- thank/ are/ you/ fine/,/ we. → We are fine, thank you.
- is/ Lan/ Hoa/ and/ am/ this/ I → This is Hoa and I am Lan.
- Ann/ am/ hello/ I. → Hello, I am Ann.
- this/ Mai/ her/ is/ name/ is/ my/ mom. → This is my mom. Her name is Mai.
- eighteen/ they/ old/ years/ are. → They are eighteen years old.
- not/ he/ is/ today/ fine → He is not fine today.
- How old are you?
- I'm fifteen years old.
- My name is Linh.
- We are fine, thank you.
- I'm Hanh and I am fine.
- I'm fine, thank you.
- She is eleven years old.
- Nam is fine.
- I am Thanh, and this is Phong.
- Hoa and Mai are eleven.