

Roblox Player
Giới thiệu về bản thân



































*Trả lời: Ta chọn đáp án B. (6,48 + 7,52) + (3,72 + 4,28)
- + Địa điểm: Địa đạo Củ Chi nằm ở huyện Củ Chi, thuộc ngoại thành Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
- + Khoảng cách: Cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 70 km về hướng Tây Bắc.
- + Tọa độ: Khoảng 10°57′ vĩ độ Bắc và 106°26′ kinh độ Đông.
- + Đặc điểm khu vực: Khu vực Củ Chi có địa hình bán trung du, đấtLaterite đỏ bazan, dễ đào và ít bị sụt lở.
- + Hệ thống đường hầm:
- * Địa đạo Củ Chi là một hệ thống đường hầm phức tạp, nhiều tầng, nhiều ngõ ngách như mạng nhện, có chiều dài khoảng 250 km.
- * Các đường hầm được đào thủ công, chiều cao chỉ đủ cho một người đi lom khom.
- * Hệ thống địa đạo có nhiều tầng, độ sâu khác nhau, tầng trên cách mặt đất khoảng 3m, tầng giữa khoảng 6m và tầng sâu nhất là 12m.
- + Các bộ phận chức năng:
- * Hầm trú ẩn: Nơi bộ đội và người dân trú ẩn, sinh hoạt và làm việc.
- * Hầm tác chiến: Nơi bố trí lực lượng, vũ khí để tấn công địch.
- * Hầm thông hơi: Đảm bảo không khí lưu thông trong địa đạo.
- * Giếng nước: Cung cấp nước sinh hoạt cho người trong địa đạo.
- * Bếp Hoàng Cầm: Hệ thống bếp nấu ăn không khói, bí mật.
- * Hội trường: Nơi hội họp, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ.
- * Bệnh xá: Nơi chữa trị cho thương bệnh binh.
- * Kho chứa lương thực, vũ khí: Dự trữ lương thực, vũ khí phục vụ chiến đấu.
- * Hệ thống bẫy: Bố trí nhiều loại bẫy để chống lại quân địch.
- + Cửa hầm:
- * Cửa hầm được ngụy trang kín đáo, bí mật, rất khó phát hiện.
- * Cửa hầm thường được che bằng lá cây, đất hoặc các vật liệu tự nhiên khác.
- Dế Mèn tự giới thiệu: Mở đầu tác phẩm, Dế Mèn tự giới thiệu về bản thân, tính cách kiêu căng, tự phụ và những trò nghịch ngợm của mình.
- Quan hệ với Dế Choắt: Dế Mèn sống cạnh Dế Choắt, một người hàng xóm yếu ớt, nhu nhược. Mèn thường bắt nạt và coi thường Choắt.
- Trêu chọc chị Cốc: Do tính nghịch ngợm, Dế Mèn trêu chọc chị Cốc, dẫn đến việc chị Cốc tức giận mổ chết Dế Choắt.
- Dế Mèn ân hận: Sau cái chết của Dế Choắt, Dế Mèn vô cùng ân hận và quyết định rời bỏ quê nhà để đi phiêu lưu, chuộc lại lỗi lầm.
- Gặp Võ Quýt: Dế Mèn kết bạn với Võ Quýt, một chàng Ếch Cốm có tài bơi lội và tính cách hiền lành.
- Gặp bọ ngựa: Dế Mèn và Võ Quýt chạm trán Bọ Ngựa, một kẻ hung hăng, thích gây sự. Sau một trận chiến, Bọ Ngựa bị khuất phục và trở thành bạn của Dế Mèn.
- Gặp Châu Chấu Voi: Dế Mèn kết bạn với Châu Chấu Voi, một chàng châu chấu to lớn, khỏe mạnh nhưng chậm chạp và có phần ngốc nghếch.
- Đến Vương Quốc Kiến: Dế Mèn và các bạn đến Vương Quốc Kiến, nơi họ chứng kiến sự cần cù, đoàn kết của loài kiến.
- Giúp đỡ Kiến Chúa: Dế Mèn và các bạn giúp Kiến Chúa chống lại bọn châu chấu phá hoại mùa màng.
- Gặp Nhện độc: Trên đường đi, họ gặp phải Nhện độc, một kẻ xảo quyệt, gian trá. Dế Mèn và các bạn đã vạch trần bộ mặt thật của Nhện độc.
- Đến xứ Bồ Các: Dế Mèn và các bạn đến xứ Bồ Các, nơi có cuộc chiến tranh dai dẳng giữa hai phe.
- Hòa giải hai phe: Dế Mèn dùng trí thông minh và lòng dũng cảm để hòa giải hai phe, mang lại hòa bình cho xứ Bồ Các.
- Tiếp tục hành trình: Sau khi hoàn thành sứ mệnh hòa bình, Dế Mèn và các bạn tiếp tục cuộc hành trình khám phá thế giới.
- Gặp Gọng Vó: Dế Mèn và các bạn gặp Gọng Vó, một người có tài kể chuyện và am hiểu nhiều vùng đất.
- Đến thăm các vùng đất mới: Dế Mèn và các bạn được Gọng Vó dẫn đi thăm thú nhiều vùng đất mới, học hỏi được nhiều điều hay.
- Suy ngẫm về cuộc sống: Qua những trải nghiệm, Dế Mèn dần thay đổi tính cách, trở nên khiêm tốn, tốt bụng và biết yêu thương mọi người hơn.
- Dế Mèn trưởng thành: Cuộc phiêu lưu đã giúp Dế Mèn trưởng thành hơn, hiểu được giá trị của tình bạn, lòng dũng cảm và sự khiêm tốn.
- Tiếp tục cuộc sống: Dế Mèn và các bạn tiếp tục cuộc sống của mình, mang những bài học đã học được để xây dựng một thế giới tốt đẹp hơn.
1. Tư thế chuẩn bị
- Đứng thẳng: Đầu gối hơi gập, chân rộng bằng vai và trọng tâm cơ thể dồn vào chân trước.
- Cầm vợt: Sử dụng cách cầm vợt "Bán thuận tay" (cho tay trái). Ngón cái và ngón trỏ tạo thành chữ "V" với cán vợt.
2. Di chuyển tới vị trí cầu
- Phán đoán và di chuyển: Khi cầu bay về phía bên trái, nhanh chóng di chuyển bước chân để đứng vào vị trí thuận lợi.
- Khuỷu tay ngay vị trí vợt: Đảm bảo khuỷu tay ở vị trí cao, không để khuỷu tay bị hạ thấp.
3. Đánh cầu
- Cổ tay linh hoạt: Khi tiếp xúc với cầu, dùng cổ tay để tạo lực; đảm bảo mặt vợt góc 45 độ để cầu đi đúng hướng.
- Thực hiện động tác: Vung tay từ bên trái ra trước, sau đó thu lại về vòng ngực.
- Sử dụng sức mạnh từ chân: Khi đánh, chuyển trọng tâm từ chân sau sang chân trước.
4. Trở về tư thế chuẩn bị
- Sau khi thực hiện cú đánh, nhanh chóng trở về tư thế chuẩn bị để sẵn sàng cho pha cầu tiếp theo.
5. Luyện tập
- Tập luyện thường xuyên: Luyện tập đều đặn để cải thiện lực cổ tay và độ chính xác trong cú đánh.
- Sử dụng các bài tập nâng cao: Sử dụng tạ nhẹ hoặc dụng cụ tập cổ tay để tăng cường sức mạnh trước khi thực hiện cú đánh thật.
* Lưu ý
- Không giật vợt quá mạnh: Điều này có thể dẫn đến chấn thương ở cổ tay.
- Tập trung vào góc tiếp xúc với cầu: Đảm bảo đánh cầu ở độ cao thuận lợi và tự nhiên.
Bài làm của mình hơi bị lộn một chút, mong bạn thông cảm cho mình nha!
- Trường hợp 1: \(3 n - 5 = 1\) \(3 n = 6 \Rightarrow n = 2\) Khi \(n = 2\), \(A = \left(\right. 3 \left(\right. 2 \left.\right) - 5 \left.\right) \left(\right. 4 \left(\right. 2 \left.\right) + 5 \left.\right) = \left(\right. 1 \left.\right) \left(\right. 13 \left.\right) = 13\), là số nguyên tố.
- Trường hợp 2: \(3 n - 5 = - 1\) \(3 n = 4 \Rightarrow n = \frac{4}{3}\) \(n\) không phải là số tự nhiên, loại.
- Trường hợp 3: \(4 n + 5 = 1\) \(4 n = - 4 \Rightarrow n = - 1\) \(n\) không phải là số tự nhiên, loại.
- Trường hợp 4: \(4 n + 5 = - 1\) \(4 n = - 6 \Rightarrow n = - \frac{3}{2}\) \(n\) không phải là số tự nhiên, loại.
- Trường hợp 1: \(2 n + 1 = 1\) \(2 n = 0 \Rightarrow n = 0\) Khi \(n = 0\), \(B = \left(\right. 4 \left(\right. 0 \left.\right) + 3 \left.\right) \left(\right. 2 \left(\right. 0 \left.\right) + 1 \left.\right) = \left(\right. 3 \left.\right) \left(\right. 1 \left.\right) = 3\), là số nguyên tố.
- Trường hợp 2: \(2 n + 1 = - 1\) \(2 n = - 2 \Rightarrow n = - 1\) \(n\) không phải là số tự nhiên, loại.
- Trường hợp 3: \(4 n + 3 = 1\) \(4 n = - 2 \Rightarrow n = - \frac{1}{2}\) \(n\) không phải là số tự nhiên, loại.
- Trường hợp 4: \(4 n + 3 = - 1\) \(4 n = - 4 \Rightarrow n = - 1\) \(n\) không phải là số tự nhiên, loại.
- Trường hợp 1: \(n - 2 = 1\) \(n = 3\) Khi \(n = 3\), \(C = \left(\right. 3 - 2 \left.\right) \left(\right. 3^{2} + 3 + 1 \left.\right) = \left(\right. 1 \left.\right) \left(\right. 9 + 3 + 1 \left.\right) = 13\), là số nguyên tố.
- Trường hợp 2: \(n - 2 = - 1\) \(n = 1\) Khi \(n = 1\), \(C = \left(\right. 1 - 2 \left.\right) \left(\right. 1^{2} + 1 + 1 \left.\right) = \left(\right. - 1 \left.\right) \left(\right. 3 \left.\right) = - 3\), không phải số nguyên tố.
- Trường hợp 3: \(n^{2} + n + 1 = 1\) \(n^{2} + n = 0 \Rightarrow n \left(\right. n + 1 \left.\right) = 0\) \(n = 0\) hoặc \(n = - 1\).
- Khi \(n = 0\), \(C = \left(\right. 0 - 2 \left.\right) \left(\right. 0^{2} + 0 + 1 \left.\right) = \left(\right. - 2 \left.\right) \left(\right. 1 \left.\right) = - 2\), không phải số nguyên tố.
- Khi \(n = - 1\), \(C = \left(\right. - 1 - 2 \left.\right) \left(\right. \left(\right. - 1 \left.\right)^{2} - 1 + 1 \left.\right) = \left(\right. - 3 \left.\right) \left(\right. 1 \left.\right) = - 3\), không phải số nguyên tố.
- Trường hợp 1: \(n + 1 = 1\) \(n = 0\) Khi \(n = 0\), \(D = \left(\right. 0 + 1 \left.\right) \left(\right. 0 + 4 \left.\right) = \left(\right. 1 \left.\right) \left(\right. 4 \left.\right) = 4\), không phải số nguyên tố.
- Trường hợp 2: \(n + 1 = - 1\) \(n = - 2\) \(n\) không phải là số tự nhiên, loại.
- Trường hợp 3: \(n + 4 = 1\) \(n = - 3\) \(n\) không phải là số tự nhiên, loại.
- Trường hợp 4: \(n + 4 = - 1\) \(n = - 5\) \(n\) không phải là số tự nhiên, loại.
- Trường hợp 1: \(n^{2} - 2 n + 2 = 1\) \(n^{2} - 2 n + 1 = 0 \Rightarrow \left(\right. n - 1 \left.\right)^{2} = 0 \Rightarrow n = 1\) Khi \(n = 1\), \(E = \left(\right. 1^{2} - 2 \left(\right. 1 \left.\right) + 2 \left.\right) \left(\right. 1^{2} + 2 \left(\right. 1 \left.\right) + 2 \left.\right) = \left(\right. 1 \left.\right) \left(\right. 5 \left.\right) = 5\), là số nguyên tố.
- Trường hợp 2: \(n^{2} + 2 n + 2 = 1\) \(n^{2} + 2 n + 1 = 0 \Rightarrow \left(\right. n + 1 \left.\right)^{2} = 0 \Rightarrow n = - 1\) \(n\) không phải là số tự nhiên, loại.
- Trường hợp 1: \(n^{2} - n + 1 = 1\) \(n^{2} - n = 0 \Rightarrow n \left(\right. n - 1 \left.\right) = 0\) \(n = 0\) hoặc \(n = 1\).
- Khi \(n = 0\), \(F = \left(\right. 0^{2} - 0 + 1 \left.\right) \left(\right. 0^{2} + 0 + 1 \left.\right) = \left(\right. 1 \left.\right) \left(\right. 1 \left.\right) = 1\), không phải số nguyên tố.
- Khi \(n = 1\), \(F = \left(\right. 1^{2} - 1 + 1 \left.\right) \left(\right. 1^{2} + 1 + 1 \left.\right) = \left(\right. 1 \left.\right) \left(\right. 3 \left.\right) = 3\), là số nguyên tố.
- Trường hợp 2: \(n^{2} + n + 1 = 1\) \(n^{2} + n = 0 \Rightarrow n \left(\right. n + 1 \left.\right) = 0\) \(n = 0\) hoặc \(n = - 1\).
- Khi \(n = 0\), \(F = \left(\right. 0^{2} - 0 + 1 \left.\right) \left(\right. 0^{2} + 0 + 1 \left.\right) = \left(\right. 1 \left.\right) \left(\right. 1 \left.\right) = 1\), không phải số nguyên tố.
- Khi \(n = - 1\), \(F = \left(\right. \left(\right. - 1 \left.\right)^{2} + 1 + 1 \left.\right) \left(\right. \left(\right. - 1 \left.\right)^{2} - 1 + 1 \left.\right) = \left(\right. 3 \left.\right) \left(\right. 1 \left.\right) = 3\), không phải số nguyên tố.
- a) \(n = 2\)
- b) \(n = 0\)
- c) \(n = 3\)
- d) Không có giá trị \(n\)
- e) \(n = 1\)
- f) \(n = 1\)
- Chứng minh OI ⊥ CD tại I:
- Vì MA và MB là hai tiếp tuyến của đường tròn (O) tại A và B, nên OA ⊥ MA và OB ⊥ MB.
- Theo giả thiết, OI ⊥ CD tại I.
- Chứng minh I là trung điểm của CD:
- Vì OI là đường kính của đường tròn (O) và OI ⊥ CD tại I, theo tính chất đường kính vuông góc với dây cung, I là trung điểm của CD.
- Chứng minh ∠OAI + ∠OBI = 180°:
- Vì MA và MB là tiếp tuyến của đường tròn (O) tại A và B, nên ∠OAI = 90° và ∠OBI = 90°.
- Do đó, ∠OAI + ∠OBI = 90° + 90° = 180°.
- Kết luận:
- Tứ giác AIOB có tổng hai góc đối bằng 180°, nên tứ giác AIOB nội tiếp được trong một đường tròn.
- Chứng minh các cặp tam giác đồng dạng:
- Xét tam giác AIC và tam giác DIB:
- ∠ACI = ∠DBI (cùng chắn cung AE)
- ∠AIC = ∠DIB (đối đỉnh)
- Vậy, ΔAIC ∼ ΔDIB (g.g)
- Suy ra: AC/DB = AI/DI (1)
- Xét tam giác AID và tam giác CIB:
- ∠ADI = ∠BCI (cùng chắn cung BE)
- ∠AID = ∠CIB (đối đỉnh)
- Vậy, ΔAID ∼ ΔCIB (g.g)
- Suy ra: AD/BC = AI/CI (2)
- Sử dụng tính chất của trung điểm:
- Vì I là trung điểm của CD, nên CI = DI.
- Kết hợp các tỉ lệ:
- Từ (1) và (2), ta có:
- AC/DB = AI/DI
- AD/BC = AI/CI
- Vì CI = DI, nên AI/DI = AI/CI.
- Do đó, AC/DB = AD/BC.
- Kết luận:
- Từ AC/DB = AD/BC, suy ra AC.BC = AD.BD (điều phải chứng minh).
*Trả lời:
- Nhà máy Thủy điện Hòa Bình được khởi công xây dựng vào ngày 06 tháng 11 năm 1979
- 1. Chọn khối văn bản cần tạo dấu đầu dòng:
- + Đầu tiên, mở trang chiếu nơi bạn muốn thêm dấu đầu dòng và chọn vùng văn bản mà bạn muốn định dạng.
- 2. Truy cập thẻ lệnh Home:
- + Chọn tab Home trên thanh công cụ.
- 3. Mở danh sách dấu đầu dòng:
- + Trong nhóm Paragraph, nhấn vào biểu tượng Bullets (dấu đầu dòng) để mở danh sách các kiểu dấu đầu dòng.
- 4. Chọn kiểu dấu đầu dòng:
- + Chọn một kiểu dấu đầu dòng mà bạn muốn sử dụng từ danh sách hiển thị.
- 5. Thêm nội dung:
- + Nhập nội dung vào bên cạnh dấu đầu dòng. Để thêm một mục khác, nhấn Enter và tiếp tục.
- Các bước này sẽ giúp bạn tạo ra một trang chiếu có tổ chức và dễ đọc hơn với các mục được định dạng rõ ràng bằng dấu đầu dòng.
- Chào bạn! Nếu bạn là một khách du lịch đến thăm phố cổ Hội An, bạn có thể thực hiện nhiều hành động thiết thực để góp phần bảo tồn và phát huy giá trị của địa danh này.
+ Đầu tiên, hãy thể hiện sự tôn trọng đối với di sản văn hóa bằng cách tuân thủ các quy định và hướng dẫn của địa phương. Điều này bao gồm việc không xả rác bừa bãi, không vẽ bậy hoặc làm hỏng các công trình kiến trúc cổ, và không gây ồn ào làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân địa phương.
+ Thứ hai, bạn có thể ủng hộ các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của Hội An bằng cách tham gia các tour du lịch có ý thức, lựa chọn các sản phẩm thủ công mỹ nghệ địa phương được làm từ nguyên liệu thân thiện với môi trường, và thưởng thức ẩm thực địa phương tại các nhà hàng truyền thống.
+ Thứ ba, hãy tìm hiểu về lịch sử, văn hóa và con người Hội An thông qua việc đọc sách, xem phim tài liệu, hoặc trò chuyện với người dân địa phương. Điều này sẽ giúp bạn hiểu sâu sắc hơn về giá trị của Hội An và có ý thức hơn trong việc bảo vệ di sản này.