

Phạm Hoàng Dương
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1.
Thông tin cơ bản của văn bản:
- Nhan đề: AI và các công nghệ mới nổi được sử dụng hỗ trợ cứu hộ cứu nạn như thế nào?
- Tác giả: Tâm An
- Nguồn: Tạp chí Thông tin & Truyền thông
- Ngày đăng: 01/02/2013
- Nội dung chính: Văn bản trình bày vai trò và ứng dụng của AI cùng các công nghệ mới trong hoạt động cứu hộ, cứu nạn, đặc biệt sau thảm họa động đất tại Thổ Nhĩ Kỳ và Syria.
Câu 2.
Đặc điểm hình thức để xác định kiểu văn bản thuyết minh:
- Trình bày theo bố cục rõ ràng, có đánh số các phần (1), (2), (3)
- Giọng văn khách quan, thông tin trung lập
- Có sử dụng thuật ngữ chuyên môn như “AI”, “mã nguồn mở”
- Đưa ví dụ thực tiễn minh họa
Câu 3.
a. Phép liên kết:
- Lặp từ: “chia sẻ thông tin quan trọng” (xuất hiện ở cả hai câu)
b. Thuật ngữ:
- Thuật ngữ: AI (trí tuệ nhân tạo)
- Khái niệm: AI là công nghệ mô phỏng trí tuệ của con người trong máy móc, giúp máy học hỏi, phân tích và đưa ra quyết định như con người.
Câu 4.
Tác dụng của phương tiện phi ngôn ngữ “Hình ảnh động đất”:
- Góp phần tăng tính trực quan, giúp người đọc hình dung rõ hơn về mức độ tàn phá của thiên tai
- Gây ấn tượng mạnh, thu hút sự chú ý và tạo cảm xúc đồng cảm
Câu 5.
Hiệu quả của cách triển khai thông tin trong phần (2):
- Thông tin được chia thành các mục rõ ràng, dễ theo dõi
- Mỗi mục làm nổi bật một ứng dụng cụ thể của công nghệ trong cứu hộ
- Kết hợp ví dụ thực tế giúp người đọc hiểu rõ hơn về hiệu quả của công nghệ
Câu 6.
Ý kiến cá nhân:
Là người trẻ, em cho rằng cần sử dụng AI như một công cụ hỗ trợ thông minh, không phụ thuộc hoàn toàn. Cần hiểu rõ nguyên tắc hoạt động, sử dụng AI để nâng cao hiệu suất học tập và làm việc, nhưng đồng thời giữ vững tư duy phản biện và đạo đức trong sử dụng công nghệ.
Câu 1.
Thông tin cơ bản của văn bản:
Nhan đề: AI và các công nghệ mới nổi được sử dụng hỗ trợ cứu hộ cứu nạn như thế nào?
Tác giả: Tâm An
Nguồn: Tạp chí Thông tin & Truyền thông
Ngày đăng: 01/02/2013
Nội dung chính: Văn bản trình bày vai trò của công nghệ, đặc biệt là AI và mạng xã hội, trong việc hỗ trợ cứu hộ cứu nạn sau thiên tai.
Câu 2.
Đặc điểm về hình thức để xác định kiểu văn bản:
Có đề mục rõ ràng, phân chia thành các phần: (1), (2), (3)
Ngôn ngữ thông tin rõ ràng, chính xác, khách quan
Sử dụng nhiều số liệu, dẫn chứng, trích dẫn nguồn tin đáng tin cậy
Kiểu văn bản: Thuyết minh – thông tin
Câu 3.
a. Phép liên kết: Phép nối – từ ngữ liên kết là “Theo đó”
b. Thuật ngữ: AI.
Khái niệm: AI là viết tắt của trí tuệ nhân tạo trong tiếng anh – công nghệ mô phỏng trí thông minh của con người trên máy móc, cho phép chúng học hỏi, xử lý thông tin và đưa ra quyết định.
Câu 4.
Tác dụng của phương tiện phi ngôn ngữ ở phần (1):
Hình ảnh động đất giúp người đọc hình dung rõ hơn mức độ tàn phá nghiêm trọng, từ đó làm tăng tính thuyết phục và sức tác động của nội dung văn bản.
Câu 5.
Hiệu quả của cách triển khai thông tin ở phần (2):
Triển khai theo từng loại công nghệ cụ thể (Mạng xã hội, phần mềm mã nguồn mở, AI)
Có tiêu đề phụ rõ ràng cho từng đoạn
Giúp người đọc dễ tiếp cận, theo dõi, nắm bắt nội dung nhanh chóng và có hệ thống.
Câu 6.
Là một người trẻ, em nghĩ chúng ta nên sử dụng AI như một công cụ hỗ trợ chứ không lệ thuộc hoàn toàn. Cần biết cách chọn lọc thông tin, kiểm tra độ tin cậy, và sử dụng AI để nâng cao hiệu quả học tập, công việc. Đồng thời, cần giữ gìn bản sắc cá nhân, tư duy độc lập, không để AI làm lu mờ khả năng sáng tạo và cảm xúc con người.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ làm từng phần theo yêu cầu.
a) Chứng minh rằng \(\Delta C B D\) là tam giác cân.
Dữ liệu:
- Tam giác \(\Delta A B C\) vuông tại \(A\).
- Trên tia đối của tia \(A B\), lấy điểm \(D\) sao cho \(A D = A B\).
Chứng minh:
- Ta có \(\Delta A B C\) vuông tại \(A\), do đó \(\angle A = 9 0^{\circ}\).
- \(A D = A B\) theo giả thiết.
Ta cần chứng minh rằng \(\Delta C B D\) là tam giác cân, tức là \(B C = B D\).
- Xét tam giác vuông \(\Delta A B C\), ta có:
- \(A B = A C\) (do đây là tam giác vuông cân).
- Vậy, ta có \(\triangle A B D\) là tam giác vuông tại \(A\), với \(A B = A D\). Do đó, \(\triangle A B D\) là tam giác vuông cân.
- Xét tam giác \(\Delta C B D\):
- Ta có \(B C = B D\) bởi vì \(\triangle A B C\) vuông tại \(A\) và \(\triangle A B D\) vuông cân, từ đó suy ra \(\Delta C B D\) là tam giác cân.
b) Chứng minh rằng \(B C = D E\).
Dữ liệu:
- Gọi \(M\) là trung điểm của \(C D\), đường thẳng qua \(D\) và song song với \(B C\) cắt đường thẳng \(B M\) tại \(E\).
Chứng minh:
- Do \(M\) là trung điểm của \(C D\), ta có \(C M = M D\).
- Đường thẳng qua \(D\) và song song với \(B C\), nên \(D E \parallel B C\).
Ta sẽ chứng minh rằng \(B C = D E\) bằng cách sử dụng định lý "Hai đoạn thẳng song song với nhau trong tam giác vuông" (định lý cạnh góc vuông trong tam giác vuông).
- Vì \(D E \parallel B C\), và đoạn thẳng \(B M\) cắt cả hai đường thẳng này tại \(E\), ta có tam giác \(\Delta B C D\) và tam giác \(\Delta B D E\) đồng dạng (theo định lý đồng dạng tam giác).
- Vì vậy, ta có tỉ số tương ứng giữa các cạnh của hai tam giác đồng dạng này. Cụ thể, từ sự đồng dạng này, ta có:
\(\frac{B C}{B D} = \frac{D E}{B C} .\)
Do đó, suy ra \(B C = D E\).
Kết luận:
- Phần a) Chứng minh \(\Delta C B D\) là tam giác cân.
- Phần b) Chứng minh \(B C = D E\).
Như vậy, chúng ta đã hoàn thành bài toán.
Gọi số cây ba lớp 7A, 7B, 7C lần lượt trồng được là \(a , b , c\) (cây) (\(a , b , c \in N^{*}\) )
Theo đề bài ta có:
+) Tổng số cây ba lớp 7A, 7B, 7C trồng được là 118
Do đó: \(a + b + c = 118\)
+) Ba lớp 7A, 7B, 7C có lần lượt 18, 20, 21 học sinh và năng suất mỗi người như nhau
Suy ra: \(\frac{a}{18} = \frac{b}{20} = \frac{c}{21}\)
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau kết hợp \(a + b + c = 118\) được:
\(\frac{a}{18} = \frac{b}{20} = \frac{c}{21} = \frac{a + b + c}{18 + 20 + 21} = \frac{118}{59} = 2\)
Suy ra: \(a = 18 \cdot 2 = 36\) (thỏa mãn điều kiện)
\(b = 20 \cdot 2 = 40\) (thỏa mãn điều kiện)
\(c = 21 \cdot 2 = 42\) (thỏa mãn điều kiện)
a) \(H \left(\right. x \left.\right) = A \left(\right. x \left.\right) + B \left(\right. x \left.\right)\)
\(H \left(\right. x \left.\right) = \left(\right. 2 x^{3} - 5 x^{2} - 7 x - 2024 \left.\right) + \left(\right. - 2 x^{3} + 9 x^{2} + 7 x + 2025 \left.\right)\)
\(H \left(\right. x \left.\right) = \left(\right. 2 x^{3} - 2 x^{3} \left.\right) + \left(\right. 9 x^{2} - 5 x^{2} \left.\right) + \left(\right. 7 x - 7 x \left.\right) + \left(\right. 2025 - 2024 \left.\right)\)
\(H \left(\right. x \left.\right) = 4 x^{2} + 1\)
b) Ta có: \(x^{2} \geq 0 , \forall x\)
\(\Rightarrow 4 x^{2} \geq 0 , \forall x\)
\(\Rightarrow 4 x^{2} + 1 \geq 1 > 0\)
hay \(H \left(\right. x \left.\right) = 4 x^{2} + 1\) vô nghiệm
Sau đây là bài văn của em:mục tiêu thì “để sau rồi tính”. Ban đầu nghe có vẻ vô hại, nhưng nếu để trở thành thói quen, trì hoãn thật sự là “kẻ thù thầm lặng” đang ảnh hưởng lớn đến cả hiện tại lẫn tương lai của mỗi người.
Thói quen trì hoãn khiến chúng ta đánh mất nhiều cơ hội quý giá. Cứ chần chừ mãi, ta bỏ lỡ thời điểm tốt nhất để học tập, làm việc, phát triển bản thân. Một việc nhỏ như học thuộc một bài văn hôm nay thôi cũng có thể tạo ra sự khác biệt nếu ta bắt đầu đúng lúc. Nhưng khi trì hoãn liên tục, việc nhỏ cũng hóa thành việc lớn, rồi cuối cùng là… không làm gì cả. Đó là cách mà chúng ta tự làm chậm bước tiến của chính mình.
Không chỉ vậy, trì hoãn còn làm tinh thần chúng ta kiệt quệ. Cảm giác "biết là phải làm mà vẫn không làm được" cực kỳ khó chịu. Nó khiến chúng ta mệt mỏi, lo lắng, mất tự tin và dễ rơi vào trạng thái chán nản. Nhiều bạn trẻ ngày nay cứ than “áp lực”, “stress”, nhưng đôi khi, chính việc trì hoãn mới là nguyên nhân chính – càng để lâu, việc càng nhiều, càng rối, càng sợ.
Vậy làm sao để vượt qua thói quen này? Theo em, trước hết phải tự nhắc mình rằng không ai thay mình sống cuộc đời của mình. Muốn giỏi hơn, muốn đạt được điều gì đó, thì không thể mãi chờ “cảm hứng”. Hãy tập làm từng việc nhỏ ngay khi có thể. Thay vì nghĩ “để tối làm bài”, hãy thử làm luôn trong giờ ra chơi hoặc khi rảnh. Đừng đợi hoàn hảo mới bắt đầu – cứ bắt đầu trước, rồi sẽ dần hoàn thiện.
Cá nhân em cũng từng trì hoãn rất nhiều. Đôi lúc chỉ vì vài phút lướt mạng, em bỏ lỡ cả một buổi tối học hiệu quả. Nhưng khi thử thay đổi – viết ra việc cần làm, chia nhỏ từng phần và tự thưởng cho bản thân khi hoàn thành – em thấy mọi thứ dần khác đi. Không hoàn hảo, nhưng tốt hơn. Và điều quan trọng là: em cảm thấy mình làm chủ được thời gian và bản thân.
Tóm lại, trì hoãn tưởng như vô hại nhưng thật ra rất đáng lo nếu không kịp thời thay đổi. Mỗi hành động nhỏ hôm nay chính là nền tảng cho một tương lai tốt đẹp hơn. Vậy nên, thay vì “để mai tính”, hãy hành động ngay bây giờ – vì tương lai không chờ đợi ai!
Câu 1: Văn bản tập trung vào vấn đề: Việc phụ thuộc vào công nghệ hiện đại ngày nay
Câu 2: Đoạn văn nêu í kiến: Công nghệ khiến cho công việc xâm nhập cả vào cuộc sống gia đình và vui chơi giải trí.
Câu 3: a. Phép liên kết trong đoạn văn là phép nối
b. Phép liên kết chủ yếu trong đoạn (1) và (2) là phép lặp
Câu 4: Bằng chứng trong đoạn (4) có ý nghĩa làm tăng tính thuyết phục và làm rõ mức độ nghiêm trọng của tác hại do phụ thuộc vào công nghệ. Tác giả sử dụng các ví dụ cụ thể như tivi thông minh ghi lại cuộc trò chuyện, thiết bị điện tử trở thành công cụ theo dõi, hay ngân hàng theo dõi thói quen chi tiêu – đều là những tình huống gần gũi, thực tế. Những minh chứng này giúp người đọc dễ hình dung, dễ liên hệ với đời sống cá nhân, từ đó nhận thức rõ hơn về nguy cơ mất quyền riêng tư và sự xâm phạm cá nhân trong thời đại công nghệ.
Câu 5: Thái độ của người viết trong văn bản là phê phán, lo ngại và cảnh báo trước những tác động tiêu cực của việc phụ thuộc vào công nghệ. Người viết thừa nhận công nghệ mang lại sự tiện lợi, nhưng đồng thời nhấn mạnh đến mặt trái như: suy giảm kỹ năng con người, xâm lấn đời sống cá nhân, ảnh hưởng sức khỏe tinh thần, mất việc làm, và đặc biệt là đe dọa quyền riêng tư. Qua việc sử dụng các dẫn chứng cụ thể, gần gũi và lời văn có tính chất cảnh tỉnh, người viết cho thấy sự quan ngại sâu sắc và muốn người đọc nhận thức rõ hơn về việc sử dụng công nghệ một cách cân bằng, có kiểm soát.
Câu 6: Để gắn kết với người thân, bạn bè trong thời đại công nghệ, chúng ta nên hạn chế lạm dụng thiết bị điện tử, dành thời gian trò chuyện, gặp gỡ trực tiếp. Việc chia sẻ cảm xúc thật và tham gia các hoạt động chung sẽ giúp các mối quan hệ thêm bền chặt và ý nghĩa.
a)Do BD là tia phân giác của ∠ABC (gt)
⇒ ∠ABD = ∠CBD
⇒ ∠ABD = ∠EBD
Xét hai tam giác vuông: ∆ABD và ∆EBD có:
BD là cạnh chung
∠ABD = ∠EBD (cmt)
⇒ ∆ABD = ∆EBD (cạnh huyền - góc nhọn)
b) Ko giải đc vì ko có điểm F
do năng suất của mỗi người là như nhau và cùng làm cỏ một cánh đồng nên số người và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch:
thời gian 15 người làm cỏ cánh đồng đó:
10 x 9 : 15 = 6 giờ
Gọi a,b,c lần lượt là số giấy vịn nhặt được của ba chi đội 7A,7B,7C (a+b+c=120)
a,b,c tỉ lệ với 7;8;9 nên ta có a/7=b/8=c/9
áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau, ta có:a/7=b/8=c/9=a+b+c/7+8+9=120/24=5
suy ra a=35, b=40, c=45 hay 7A thu đc 35 giấy vụn, 7B thu đc 40 giấy vụn, 7C thu đc 45 giấy vụn