Trần Đức Trung

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Trần Đức Trung
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

a. Mật độ cá thể của quần thể cá trắm cỏ trong hồ là: 915 : 15 = 61 con/ha.

b. Cá trắm cỏ trong hồ phân bố ngẫu nhiên vì chúng sống tập trung thành các nhóm nhỏ (từng đám sậy tản mát) trong hồ.

a. Cận thị có thể do bẩm sinh cầu mắt dài hoặc do nhìn gần khi đọc sách hay làm việc trong ánh sáng yếu, thể thủy tinh điều tiết tăng độ cong để nhìn rõ, tình trạng này kéo dài dẫn đến thể thủy tinh bị phồng lên, giảm bớt hoặc không còn khả năng đàn hồi.

b. Biện pháp phòng chống tật cận thị:

- Làm việc, đọc sách, học bài ở nơi có ánh sáng thích hợp.

- Không đọc sách, xem điện thoại, ti vi, máy tính ở khoảng cách quá gần.

- Tư thế ngồi học hay làm việc ngay ngắn, không nằm đọc sách.

- Không nhìn màn hình điện thoại, máy tính hay đọc sách quá lâu gây mỏi mắt.

a) Một số nguyên nhân chính gây mất cân bằng tự nhiên:

+ Đưa vào hệ sinh thái một loài sinh vật mới;

+ Các thiên tai như động đất, núi lửa phun trào, sóng thần, lũ lụt, hạn hán, bão lớn,…;

+ Một hoặc vài loài động/thực vật bị tận diệt;

+ Phá vỡ nơi cư trú của sinh vật;

+ Ô nhiễm môi trường;

+ Sự gia tăng số lượng đột ngột của một loài;

+ Thời tiết bất thường;

+ Khai thác quá mức tài nguyên sinh vật;…
b)Những nguyên nhân có tác động mạnh gây mất cân bằng tự nhiên ở Việt Nam là: các hoạt động của con người như phá rừng và săn bắt động vật hoang dã, khai thác tài nguyên quá mức


Tiêu chí phân biệt

Quần thể sinh vật

Quần xã sinh vật

Thành phần loài

Một loài.

Nhiều loài.

Đặc trưng cơ bản

- Kích thước của quần thể.

- Mật độ cá thể của quần thể.

- Tỉ lệ giới tính.

- Thành phần nhóm tuổi.

- Sự phân bố cá thể của quần thể.

- Độ đa dạng trong quần xã.

- Thành phần các loài trong quần xã.

Các mối quan hệ

Đơn giản: gồm mối quan hệ giữa các thể với môi trường sống và mối quan hệ giữa các cá thể cùng loài.

Phức tạp: gồm nhiều mối quan hệ đan xen.

- Quan hệ giữa các cá thể với môi trường.

- Quan hệ giữa các cá thể cùng loài.

- Quan hệ giữa các cá thể khác loài.

Ví dụ

Quần thể lúa sống trên cánh đồng.

Quần xã đồng ruộng.

Một số biện pháp để tăng năng suất hệ sinh thái nông nghiệp mà không gây ô nhiễm môi trường:

- Phục hồi rừng và trồng nhiều cây xanh.

- Hạn chế phát triển dân số quá nhanh.

- Sử dụng các vật liệu thay thế thân thiện với môi trường.

- Đi bộ hoặc sử dụng xe đạp thay thế cho xe máy, ô tô khi có thể.

- Xây dựng hệ thống xử lí chất thải chăn nuôi.

- Đưa ra các giải pháp cưỡng chế hành chính, xử lý hình sự đủ tính răn đe đối với các hành vi gây ô nhiễm môi trường.

- Tuyên truyền và giáo dục để nâng cao hiểu biết và ý thức của mọi người trong việc bảo vệ môi trường.

a. Các nhóm máu trong hệ nhóm máu ABO được xác định dựa vào kháng nguyên (A và B) trên bề mặt hồng cầu và kháng thể (α và β) trong huyết tương. Trong đó, α gây kết dính A và β gây kết dính B.

- Người 1: nhóm máu AB (có chứa A, B).

- Người 2: nhóm máu B (có chứa B).

- Người 3: nhóm máu A (có chứa A).

- Người 4: nhóm máu O (không có A, B).

b. Người thứ 4 (nhóm máu O) có thể truyền máu cho 3 người con lại.

Nhóm máu O không chứa kháng nguyên trong hồng cầu. Vì vậy khi truyền cho máu khác, không bị kháng thể trong huyết tương của máu nhận gây kết dính hồng cầu.

Chiều cao của mỗi hình chóp tứ giác đều là:

     \(30 : 2 = 15\) (m).

Thể tích của lồng đèn quả trám là:

     \(V = 2. \left(\right. \frac{1}{3} . 20.20.15 \left.\right) = 4 000\) (cm\(^{3}\)).

Có \(19\) kết quả cho hành động trên.

Có \(8\) kết quả thuận lợi cho biến cố đã cho nên xác suất cho biến cố là: \(\frac{8}{19}\).

a) Xét đường thẳng: \(\left(\right. d_{1} \left.\right) : y = - 3 x\).

Nếu \(x = 0\) thì \(y = 0\) suy ra \(\left(\right. d_{1} \left.\right)\) đi qua điểm có tọa độ \(\left(\right. 0 ; 0 \left.\right)\)

b) Vì \(\left(\right. d_{3} \left.\right) : y = a x + b\) song song với \(\left(\right. d_{2} \left.\right) : y = x + 2\) nên \(a = 1 , b \neq 2\).

Khi đó đường thẳng \(\left(\right. d_{3} \left.\right)\) có dạng \(y = x + b\) với \(b \neq 2\).

Vì \(\left(\right. d_{3} \left.\right)\) đi qua điểm có tọa độ \(A \left(\right. - 1 ; 3 \left.\right)\) nên: \(3 = - 1 + b\) hay \(b = 3 + 1 = 4\) (thỏa mãn).

Vậy đường thẳng \(\left(\right. d_{3} \left.\right)\) là \(\left(\right. d_{3} \left.\right) : y = - x + 4\).

2) Gọi số sản phẩm mà tổ I làm được theo kế hoạch là \(x\).

Điều kiện: \(x \in \mathbb{N}^{*}\)\(x < 900\), đơn vị: sản phẩm.

Số sản phẩm mà tổ II làm được theo kế hoạch là: \(900 - x\) (sản phẩm).

Theo bài ra, do cải tiến kĩ thuật nên tổ một vượt mức \(20 \%\) và tổ hai vượt mức \(15 \%\) so với kế hoạch.

Số sản phẩm mà tổ I làm được theo thực tế là: \(x + x . \&\text{nbsp}; 20 \% = x + 0 , 2 x = 1 , 2 x\) (sản phẩm);

Số sản phẩm mà tổ II làm được theo thực tế là: \(900 - x + \left(\right. 900 - x \left.\right) . 15 \% = 1 035 - 1 , 15 x\) (sản phẩm).

Vì thực tế hai tổ đã sản xuất được \(1 055\) sản phẩm nên ta có phương trình: \(1 , 2 x + 1 035 - 1 , 15 x = 1 055\)

Giải phương trình tìm được \(x = 400\) (sản phẩm)

Khi đó, số sản phẩm mà tổ II làm được theo kế hoạch là: \(900 - 400 = 500\) (sản phẩm).

Vậy theo kế hoạch tổ I làm được \(400\) sản phẩm, tổ II làm được \(500\) sản phẩm.Nếu \(x = 1\) thì \(y = - 3\) suy ra \(\left(\right. d_{1} \left.\right)\) đi qua điểm có tọa độ \(\left(\right. 1 ; - 3 \left.\right)\)

a) \(2 x = 7 + x\)

\(2 x - x = 7\)

\(x = 7\).
b) \(\frac{x - 3}{5} + \frac{1 + 2 x}{3} = 6\)

\(\frac{3 \left(\right. x - 3 \left.\right)}{15} + \frac{5. \left(\right. 1 + 2 x \left.\right)}{15} = 6\)

\(3 x - 9 + 5 + 10 x = 90\)

\(13 x = 94\)

\(x = \frac{94}{13}\).