Ma Việt Quang

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Ma Việt Quang
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Dưới đây là cách giải bài toán bằng Python và C++ theo đúng yêu cầu: sắp xếp danh sách sao cho số chẵn đứng trước số lẻ, và trong từng nhóm chẵn – lẻ đều sắp xếp tăng dần.


Ý tưởng thuật toán:

1. Tách danh sách ban đầu thành 2 danh sách:

Danh sách các số chẵn

Danh sách các số lẻ

2. Sắp xếp mỗi danh sách theo thứ tự tăng dần.

3. Nối danh sách số chẵn và danh sách số lẻ lại với nhau.


1. Python code:


def sap_xep_chan_le(arr):

    chan = sorted([x for x in arr if x % 2 == 0])

    le = sorted([x for x in arr if x % 2 != 0])

    return chan + le


# Đầu vào

danh_sach = [64, 34, 25, 12, 22, 11, 90]

# Đầu ra

ket_qua = sap_xep_chan_le(danh_sach)

print(ket_qua)


Kết quả:

[12, 22, 34, 64, 90, 11, 25]

(ở đây 34 được xem là số chẵn; nếu bạn muốn giữ đúng thứ tự đầu vào như trong ví dụ bạn nêu thì vui lòng xác nhận lại 34 là chẵn hay lẻ)


2. C++ code:


#include <iostream>

#include <vector>

#include <algorithm>

using namespace std;


vector<int> sapXepChanLe(const vector<int>& arr) {

    vector<int> chan, le;

    for (int x : arr) {

        if (x % 2 == 0)

            chan.push_back(x);

        else

            le.push_back(x);

    }


    sort(chan.begin(), chan.end());

    sort(le.begin(), le.end());


    chan.insert(chan.end(), le.begin(), le.end());

    return chan;

}


int main() {

    vector<int> danh_sach = {64, 34, 25, 12, 22, 11, 90};

    vector<int> ket_qua = sapXepChanLe(danh_sach);


    for (int x : ket_qua) {

        cout << x << " ";

    }

    return 0;

}



Dưới đây là cách trình bày thuật toán kiểm tra số nguyên tố theo bước liệt kê, sau đó là cách chuyển thành chương trình theo phương pháp làm mịn dần bằng Python và C++.


1. Thuật toán kiểm tra số nguyên tố (bước liệt kê):


Thuật toán (liệt kê các bước):

1. Nhập số nguyên n.

2. Nếu n < 2 thì không phải số nguyên tố.

3. Duyệt i từ 2 đến căn bậc hai của n:

Nếu n chia hết cho i thì n không phải là số nguyên tố.

4. Nếu không có số nào chia hết, kết luận n là số nguyên tố.


2. Làm mịn dần – từ ý tưởng đến mã lệnh


Ý tưởng làm mịn dần (gỡ rối từng phần logic):

Bước 1: Kiểm tra đầu vào n < 2.

Bước 2: Kiểm tra ước số từ 2 đến sqrt(n).

Bước 3: Trả về kết quả: “nguyên tố” hoặc “không nguyên tố”.


3. Chương trình kiểm tra số nguyên tố


Bằng Python:


import math


def la_nguyen_to(n):

    if n < 2:

        return False

    for i in range(2, int(math.sqrt(n)) + 1):

        if n % i == 0:

            return False

    return True


# Chạy thử

n = int(input("Nhập số nguyên n: "))

if la_nguyen_to(n):

    print(n, "là số nguyên tố")

else:

    print(n, "không phải là số nguyên tố")


Bằng C++:


#include <iostream>

#include <cmath>

using namespace std;


bool laNguyenTo(int n) {

    if (n < 2) return false;

    for (int i = 2; i <= sqrt(n); i++) {

        if (n % i == 0)

            return false;

    }

    return true;

}


int main() {

    int n;

    cout << "Nhập số nguyên n: ";

    cin >> n;


    if (laNguyenTo(n))

        cout << n << " là số nguyên tố\n";

    else

        cout << n << " không phải là số nguyên tố\n";


    return 0;

}



Kiểm thử phần mềm (Software Testing) là quá trình đánh giá và xác minh rằng một phần mềm hoạt động đúng theo yêu cầu đã đề ra. Trong lập trình, kiểm thử phần mềm đóng vai trò cực kỳ quan trọng vì những lý do sau:


1. Vai trò của kiểm thử phần mềm:

Phát hiện lỗi (bug): Giúp lập trình viên phát hiện lỗi trong quá trình phát triển, từ đó sửa chữa kịp thời trước khi phần mềm được triển khai.

Đảm bảo chất lượng: Đảm bảo phần mềm hoạt động ổn định, chính xác và phù hợp với yêu cầu người dùng.

Tăng độ tin cậy: Kiểm thử giúp phần mềm đáng tin cậy hơn khi đưa vào sử dụng thực tế.

Tiết kiệm chi phí: Phát hiện lỗi sớm sẽ tiết kiệm chi phí hơn nhiều so với sửa lỗi sau khi phần mềm đã được triển khai.

Cải thiện trải nghiệm người dùng: Phần mềm ít lỗi, hoạt động mượt mà giúp nâng cao sự hài lòng của người dùng.


2. Ví dụ minh họa:


Giả sử một lập trình viên viết một chương trình máy tính để tính tổng hai số nguyên:


def tong(a, b):

    return a - b  # Lỗi: dùng dấu '-' thay vì '+'


Nếu không kiểm thử, chương trình này sẽ được đưa vào sử dụng, và người dùng sẽ thấy kết quả sai. Nhưng nếu có kiểm thử, chẳng hạn như viết một test case:


assert tong(3, 4) == 7


Lúc này chương trình sẽ phát hiện lỗi vì kết quả trả về là -1 chứ không phải 7. Lập trình viên sẽ sửa lại hàm thành:


def tong(a, b):

    return a + b


Kết luận: Kiểm thử phần mềm là một bước không thể thiếu trong quá trình phát triển phần mềm, giúp đảm bảo sản phẩm cuối cùng hoạt động đúng và ổn

Thuật toán tìm tất cả các ước chẵn của hai số  và :

1. Nhập vào hai số nguyên  và .

2. Tìm ước chung của  :

Tính ước chung của    bằng cách tìm các ước chung của  và , tức là các số chia hết cho cả  và .

3. Chọn các ước chẵn từ các ước chung:

Lọc các ước là số chẵn.

4. In ra các ước chẵn của hai số  .


Giả mã thuật toán:


Bước 1: Nhập vào hai số nguyên a và b

Bước 2: Tìm UCLN của a và b

Bước 3: Duyệt tất cả các số từ 1 đến UCLN(a, b)

  - Nếu là ước chung của a và b và là số chẵn, lưu lại.

Bước 4: In ra tất cả các ước chẵn của a và b.


Thuật toán trong Python (theo phương pháp làm mịn dần):


def ucln(a, b):

    while b:

        a, b = b, a % b

    return a


def find_even_factors(a, b):

    # Tìm ước chung lớn nhất (UCLN) của a và b

    ucln_ab = ucln(a, b)

    

    # Danh sách lưu các ước chẵn

    even_factors = []

    

    # Duyệt qua tất cả các số từ 1 đến UCLN của a và b

    for i in range(2, ucln_ab + 1, 2):  # Chỉ cần xét các số chẵn

        if a % i == 0 and b % i == 0:

            even_factors.append(i)

    

    return even_factors


# Nhập vào hai số nguyên a và b

a = int(input("Nhập vào số a: "))

b = int(input("Nhập vào số b: "))


# Tìm các ước chẵn của a và b

even_factors = find_even_factors(a, b)


# In kết quả

print(f"Các ước chẵn của {a}{b} là: {even_factors}")


Thuật toán trong C++ (theo phương pháp làm mịn dần):


#include <iostream>

#include <vector>

using namespace std;


// Hàm tính UCLN của a và b

int ucln(int a, int b) {

    while (b != 0) {

        int temp = b;

        b = a % b;

        a = temp;

    }

    return a;

}


// Hàm tìm tất cả các ước chẵn của a và b

vector<int> find_even_factors(int a, int b) {

    int ucln_ab = ucln(a, b);

    vector<int> even_factors;

    

    // Duyệt qua tất cả các số từ 2 đến UCLN của a và b (chỉ xét các số chẵn)

    for (int i = 2; i <= ucln_ab; i += 2) {

        if (a % i == 0 && b % i == 0) {

            even_factors.push_back(i);

        }

    }

    

    return even_factors;

}


int main() {

    int a, b;

    

    // Nhập vào hai số nguyên a và b

    cout << "Nhập vào số a: ";

    cin >> a;

    cout << "Nhập vào số b: ";

    cin >> b;

    

    // Tìm các ước chẵn của a và b

    vector<int> even_factors = find_even_factors(a, b);

    

    // In kết quả

    cout << "Các ước chẵn của " << a << " và " << b << " là: ";

    for (int factor : even_factors) {

        cout << factor << " ";

    }

    cout << endl;


    return 0;

}


Giải thích:

1. Tính UCLN:

Hàm ucln(a, b) dùng thuật toán Euclid để tính ước chung lớn nhất của hai số  và .

2. Tìm ước chẵn:

Duyệt qua các số từ 2 đến  và chỉ xét các số chẵn (bước nhảy là 2).

Nếu một số là ước của cả  và , và là số chẵn, thì lưu nó vào danh sách even_factors.

3. In kết quả:

Sau khi tìm ra tất cả các ước chẵn của  và , in chúng ra màn hình.


Phương pháp làm mịn dần:


Phương pháp làm mịn dần (iterative refinement) không quá liên quan trực tiếp đến thuật toán này vì nó thường được dùng để cải thiện độ chính xác của các phép tính trong số học (như tính gần đúng của các nghiệm trong phương trình hoặc hệ phương trình). Tuy nhiên, trong trường hợp này, bạn có thể hiểu là chúng ta đã “làm mịn” dần kết quả bằng cách chỉ lấy các ước chẵn trong quá trình tìm kiếm.

Python
def tim_phan_tu_trong_mang(mang, phan_tu):
  """
  Tìm kiếm một phần tử cụ thể trong một mảng.

  Args:
    mang: Danh sách các phần tử cần tìm kiếm.
    phan_tu: Phần tử cần tìm.

  Returns:
    True nếu phần tử được tìm thấy trong mảng, False nếu không.
  """
  for i in range(len(mang)):
    if mang[i] == phan_tu:
      return True
  return False

# Ví dụ sử dụng
my_array = [1, 5, 8, 2, 9, 3]
element_to_find = 8
if tim_phan_tu_trong_mang(my_array, element_to_find):
  print(f"Phần tử {element_to_find} đã được tìm thấy trong mảng.")
else:
  print(f"Phần tử {element_to_find} không có trong mảng.")

element_to_find = 7
if tim_phan_tu_trong_mang(my_array, element_to_find):
  print(f"Phần tử {element_to_find} đã được tìm thấy trong mảng.")
else:
  print(f"Phần tử {element_to_find} không có trong mảng.")

câu 1

Trong bài thơ “Mưa Thuận Thành”, hình ảnh mưa không chỉ là hiện tượng tự nhiên mà trở thành biểu tượng xuyên suốt, gắn liền với chiều sâu văn hóa, lịch sử và cảm xúc của con người vùng Kinh Bắc. Mưa hiện lên với nhiều hình thái khác nhau: khi long lanh, dịu dàng như ánh mắt người con gái (“Long lanh mắt ướt”), lúc tinh tế, mềm mại như tơ tằm óng chuốt, khi lại e ấp, lặng lẽ như tiếng đàn khẽ rung. Mưa gắn với vẻ đẹp người phụ nữ xưa – từ nàng Ỷ Lan tài đức, đến bóng dáng ni cô chùa Dâu – tạo nên một không gian đầy chất thiền, chất mộng. Có lúc, mưa mang màu sắc u hoài, chia ly qua hình ảnh “hạt mưa sành sứ vỡ gạch Bát Tràng”, như chứa đựng bao mảnh vỡ tâm hồn đa cảm. Qua hình ảnh “mưa”, tác giả không chỉ gợi về nét đẹp thiên nhiên mà còn khắc họa nỗi nhớ, niềm tự hào sâu sắc về miền quê văn hiến Thuận Thành – nơi lưu giữ hồn cốt dân tộc qua bao thời đại. “Mưa” vì thế trở thành linh hồn của bài thơ – dịu dàng mà ám ảnh, gần gũi mà sâu xa.

câu 2

Người phụ nữ từ xưa đến nay luôn là một phần không thể thiếu trong tiến trình lịch sử, văn hóa và xã hội. Họ là người giữ lửa cho gia đình, là biểu tượng của sự hi sinh, dịu dàng và giàu cảm xúc. Tuy nhiên, nếu nhìn vào số phận người phụ nữ xưa và nay, ta có thể nhận thấy những tương đồng về phẩm chấtkhác biệt rõ rệt về vị thế, quyền lợi trong xã hội.

Trước hết, giữa người phụ nữ xưa và nay có sự tương đồng ở những phẩm chất cao quý. Từ thời phong kiến, hình ảnh người phụ nữ đã gắn liền với đức tính nhẫn nhịn, thủy chung, chịu thương chịu khó. Chúng ta từng xúc động trước nàng Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương”, hay người vợ lính trong ca dao “Chiều chiều ra đứng ngõ sau – Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều”. Những người phụ nữ ấy dù sống trong xã hội nam quyền, chịu nhiều bất công, nhưng vẫn giữ vững đạo làm vợ, làm mẹ, làm con, thể hiện đức hy sinh lặng thầm. Ngày nay, dù có nhiều thay đổi, nhưng những phẩm chất ấy vẫn được kế thừa và tỏa sáng. Phụ nữ hiện đại không chỉ giỏi việc nước, đảm việc nhà mà còn tiếp nối truyền thống giàu lòng yêu thương, biết quan tâm, sẻ chia và đầy trách nhiệm trong gia đình.


Tuy nhiên, bên cạnh sự tương đồng về phẩm chất, sự khác biệt lớn nhất giữa người phụ nữ xưa và nay nằm ở vị thế xã hội và quyền được lựa chọn cuộc đời mình. Người phụ nữ xưa sống trong khuôn khổ lễ giáo nghiêm ngặt, số phận gắn liền với cha, chồng, con. Họ không có tiếng nói, không có quyền quyết định tương lai, thậm chí hạnh phúc cá nhân. Ngay cả những người phụ nữ tài giỏi như nàng Ỷ Lan – dù đã hai lần nhiếp chính, vẫn bị ràng buộc trong vai trò của một cung phi, phải tuân theo quy luật triều đình. Trái lại, phụ nữ hiện đại ngày càng khẳng định được vị thế của mình. Họ có quyền học tập, lao động, tham gia chính trị, điều hành doanh nghiệp và sống đúng với cá tính, ước mơ của mình. Họ không còn bị đóng khung trong định kiến giới, mà đã và đang góp phần làm nên những thay đổi tích cực cho xã hội.


Tuy nhiên, dù đã có nhiều tiến bộ, phụ nữ ngày nay vẫn còn đối mặt với nhiều thách thức: áp lực từ việc cân bằng công việc và gia đình, định kiến giới vẫn tồn tại ở nhiều nơi, tình trạng bạo lực gia đình và bất bình đẳng vẫn chưa được xóa bỏ hoàn toàn. Điều đó cho thấy, hành trình giành lấy bình đẳng thực sự cho phụ nữ vẫn còn tiếp diễn, đòi hỏi cả xã hội phải cùng chung tay thay đổi nhận thức và tạo điều kiện để người phụ nữ được sống đúng với giá trị của mình.


Tóm lại, người phụ nữ xưa và nay tuy khác nhau về điều kiện sống và vị thế xã hội, nhưng đều giống nhau ở những phẩm chất nhân hậu, giàu tình yêu thương và lòng hi sinh. Sự thay đổi trong số phận người phụ nữ là minh chứng cho sự phát triển của xã hội và là động lực để tiếp tục kiến tạo một thế giới công bằng, nơi phụ nữ được tôn trọng, yêu thương và tỏa sáng bằng chính giá trị của mình.


Câu 1. Xác định thể thơ của bài thơ trên.

Trả lời: Bài thơ được viết theo thể tự do, không tuân theo số câu, số chữ hay vần luật nhất định, phù hợp để thể hiện cảm xúc dạt dào và hình ảnh giàu liên tưởng.


Câu 2. Hình ảnh tượng trưng được thể hiện xuyên suốt trong bài thơ là gì?

Trả lời: Hình ảnh tượng trưng xuyên suốt trong bài thơ là “mưa Thuận Thành”. Mưa không chỉ là hiện tượng thiên nhiên mà còn là biểu tượng của ký ức, của tình yêu, của vẻ đẹp người con gái Kinh Bắc, của chiều sâu văn hóa – lịch sử vùng đất Thuận Thành.


Câu 3. Chọn một hình ảnh thơ mà em thấy ấn tượng và nêu cảm nghĩ của em về hình ảnh đó.

Trả lời:

“Hạt mưa sành sứ

Vỡ gạch Bát Tràng

Hai mảnh đa mang”


Hình ảnh này gây ấn tượng bởi vẻ đẹp vừa mong manh vừa sâu sắc. “Hạt mưa sành sứ” gợi liên tưởng đến sự tinh xảo, quý giá nhưng cũng dễ vỡ như tình cảm con người. “Vỡ gạch Bát Tràng” gợi sự tan vỡ, chia ly, còn “hai mảnh đa mang” là biểu tượng cho những tâm hồn đa cảm, vướng bận ân tình. Hình ảnh này đậm chất Kinh Bắc, vừa gợi về làng nghề truyền thống, vừa ẩn chứa nỗi niềm nhân thế.


Câu 4. Cấu tứ của bài thơ được thể hiện như thế nào?

Trả lời: Bài thơ có cấu tứ theo dòng hồi tưởng – cảm xúc tự nhiên, mở đầu bằng nỗi “nhớ mưa Thuận Thành”, rồi dần dẫn người đọc đi qua những không gian, thời gian, hình ảnh gắn với văn hóa, lịch sử và vẻ đẹp con người vùng đất Kinh Bắc. Cảm xúc cứ thế tuôn chảy qua từng lớp hình ảnh, kết thúc vẫn là mưa – như một vòng tròn khép kín của hoài niệm.


Câu 5. Phát biểu về đề tài, chủ đề của bài thơ.

Trả lời:

Đề tài: Vẻ đẹp thiên nhiên, con người và chiều sâu văn hóa – lịch sử của vùng đất Thuận Thành, Kinh Bắc.

Chủ đề: Bài thơ thể hiện nỗi nhớ da diết và niềm tự hào sâu sắc về mảnh đất Thuận Thành – nơi mang đậm hồn Việt qua từng giọt mưa, qua hình ảnh người phụ nữ, qua gốm Bát Tràng, chùa Dâu, Luy Lâu, và những dấu tích văn hóa – lịch sử lâu đời.

Bài văn nghị luận: Gìn giữ và bảo vệ những giá trị văn hóa truyền thống trong đời sống hiện đại hôm nay


Trong xã hội hiện đại, khi nền văn minh nhân loại ngày càng phát triển mạnh mẽ, việc bảo vệ và gìn giữ những giá trị văn hóa truyền thống càng trở nên quan trọng. Giá trị văn hóa truyền thống là phần hồn của mỗi dân tộc, là những giá trị tinh thần, đạo đức, nghệ thuật, phong tục tập quán được tích lũy qua hàng ngàn năm lịch sử. Tuy nhiên, trong thời đại toàn cầu hóa, khi mà các giá trị văn hóa ngoại lai ngày càng xâm nhập mạnh mẽ, chúng ta cần phải suy ngẫm và có trách nhiệm bảo vệ những giá trị cốt lõi của văn hóa dân tộc.


Đầu tiên, việc bảo vệ và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống không chỉ là sự bảo tồn quá khứ, mà còn là nền tảng vững chắc để phát triển tương lai. Những giá trị như tình yêu quê hương, đất nước, lòng hiếu thảo, tình làng nghĩa xóm, hay những lễ hội truyền thống chính là những bài học quý giá giúp con người sống hòa hợp với thiên nhiên và xã hội, đồng thời hình thành những phẩm chất đạo đức tốt đẹp. Chúng không chỉ phản ánh bản sắc văn hóa dân tộc mà còn là yếu tố gắn kết cộng đồng, làm nên sức mạnh đoàn kết của dân tộc trong mọi thời kỳ.


Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, nhiều giá trị văn hóa truyền thống đang bị mai một hoặc thay đổi theo hướng tiêu cực. Chẳng hạn, lối sống hiện đại với sự xuất hiện của các sản phẩm văn hóa ngoại lai, phương tiện truyền thông mới, đôi khi làm cho con người quên đi những nét đẹp truyền thống, thay vào đó là những ảnh hưởng từ văn hóa tiêu dùng, văn hóa giải trí tạm thời, dễ dãi. Sự tiếp nhận các giá trị ngoại lai mà không biết chọn lọc có thể dẫn đến tình trạng mất gốc, mất đi bản sắc văn hóa dân tộc.


Để gìn giữ và bảo vệ những giá trị văn hóa truyền thống, mỗi cá nhân và cộng đồng cần phải có ý thức trách nhiệm. Giáo dục văn hóa truyền thống trong gia đình và nhà trường là rất quan trọng. Từ khi còn nhỏ, trẻ em cần được giáo dục về cội nguồn dân tộc, những nét đẹp trong phong tục, tập quán, lễ hội truyền thống. Cùng với đó, việc khôi phục và phát huy các lễ hội dân gian, các nghề thủ công truyền thống cũng giúp bảo vệ và gìn giữ văn hóa dân tộc. Một ví dụ điển hình là việc bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa, hay tổ chức các sự kiện văn hóa nhằm tuyên truyền, giới thiệu về những giá trị văn hóa đặc sắc của dân tộc đến với bạn bè quốc tế.


Bên cạnh đó, công nghệ hiện đại có thể trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc bảo vệ và phát huy văn hóa truyền thống. Các phương tiện truyền thông hiện đại, mạng xã hội, website có thể là nơi để chia sẻ, quảng bá những giá trị văn hóa, từ đó lan tỏa chúng rộng rãi trong cộng đồng. Việc sử dụng công nghệ để phục dựng các làng nghề, các nghi thức, điệu múa truyền thống không những giúp bảo tồn văn hóa mà còn nâng cao nhận thức của thế hệ trẻ.


Tuy nhiên, để bảo vệ giá trị văn hóa truyền thống, chúng ta không nên cứng nhắc bảo thủ mà phải biết tiếp thu, giao thoa với các nền văn hóa khác một cách thông minh và sáng tạo. Việc bảo tồn văn hóa không có nghĩa là đóng kín trong quá khứ mà phải biết cách biến hóa sao cho phù hợp với thời đại, làm sao để văn hóa truyền thống có thể sống động trong đời sống hiện đại.


Tóm lại, trong thời đại ngày nay, việc gìn giữ và bảo vệ giá trị văn hóa truyền thống là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Đây không chỉ là trách nhiệm của từng cá nhân, mà còn là trách nhiệm của cả cộng đồng, của các cơ quan, tổ chức và nhà nước. Chỉ khi mỗi chúng ta nhận thức đúng đắn và hành động tích cực, những giá trị văn hóa truyền thống mới có thể trường tồn và phát triển, góp phần làm phong phú thêm đời sống tinh thần của nhân loại.

Trong bài thơ “Chân quê” của Nguyễn Bính, nhân vật “em” được khắc họa với hình ảnh một cô gái nông thôn, chân chất, mộc mạc nhưng cũng đầy nữ tính, duyên dáng. Qua những hình ảnh trang phục như khăn nhung, quần lĩnh, áo cài khuy bấm hay yếm lụa sồi, nhân vật “em” mang đậm vẻ đẹp của người con gái quê, giản dị nhưng quyến rũ. Tuy nhiên, sự thay đổi trong lối sống khi “em” đi tỉnh về, mặc những trang phục kiểu cách, hiện đại như khăn nhung, quần lĩnh, khiến nhân vật “tôi” – một người yêu mến vẻ đẹp chân quê – không khỏi bâng khuâng, tiếc nuối. Hình ảnh “em” trong bài thơ không chỉ là biểu tượng của vẻ đẹp mộc mạc, giản dị mà còn là hình ảnh của sự thay đổi, sự chuyển mình của xã hội. Nhân vật “em” là hình ảnh của những cô gái nông thôn trong bối cảnh xã hội đang dần thay đổi, giữa cái cũ và cái mới, “em” vẫn giữ được một phần chân quê, một phần hồn cốt của bản sắc quê hương.

Thông điệp của bài thơ “Chân quê” là lời trân trọng và ngợi ca vẻ đẹp mộc mạc, giản dị, thuần khiết của người con gái nông thôn, đồng thời là nỗi tiếc nuối, lo lắng trước sự thay đổi do ảnh hưởng của lối sống thị thành.


Qua lời thơ đầy chân thành và tha thiết, Nguyễn Bính gửi gắm mong muốn con người, đặc biệt là thế hệ trẻ, biết giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, không chạy theo những hào nhoáng, xa hoa, mất đi vẻ đẹp vốn có của quê hương. Bài thơ là tiếng lòng của một tâm hồn yêu cái đẹp truyền thống, mộc mạc và gần gũi.