

Ma Thị Bích Hoàn
Giới thiệu về bản thân



































Bước 1: Nhập hai số nguyên dương a
và b
.
Bước 2: Tìm g = gcd(a, b)
(sử dụng thuật toán Euclid).
Bước 3: Duyệt tất cả các số từ 2
đến g
:
- Nếu
i
chia hết chog
vài
là số chẵn, thìi
là ước chẵn chung.
Bước 4: In ra các ước chẵn tìm được.
Chương trình Python:
python
Sao chépChỉnh sửa
# Hàm tính GCD bằng thuật toán Euclid
def gcd(a, b):
while b != 0:
a, b = b, a % b
return a
# Hàm tìm các ước chẵn của a và b
def find_even_divisors(a, b):
# Tính GCD của a và b
g = gcd(a, b)
# Danh sách để lưu các ước chẵn
even_divisors = []
# Duyệt qua tất cả các ước của GCD
for i in range(1, g + 1):
if g % i == 0 and i % 2 == 0:
even_divisors.append(i)
return even_divisors
# Ví dụ sử dụng
a = 24
b = 36
result = find_even_divisors(a, b)
print("Các ước chẵn của", a, "và", b, "là:", result)
Chương trình C++:
cpp
Sao chépChỉnh sửa
#include <iostream>
#include <vector>
using namespace std;
// Hàm tính GCD bằng thuật toán Euclid
int gcd(int a, int b) {
while (b != 0) {
int temp = b;
b = a % b;
a = temp;
}
return a;
}
// Hàm tìm các ước chẵn của a và b
vector<int> find_even_divisors(int a, int b) {
// Tính GCD của a và b
int g = gcd(a, b);
// Danh sách để lưu các ước chẵn
vector<int> even_divisors;
// Duyệt qua tất cả các ước của GCD
for (int i = 1; i <= g; i++) {
if (g % i == 0 && i % 2 == 0) {
even_divisors.push_back(i);
}
}
return even_divisors;
}
int main() {
int a = 24, b = 36;
vector<int> result = find_even_divisors(a, b);
cout << "Các ước chẵn của " << a << " và " << b << " là: ";
for (int i : result) {
cout << i << " ";
}
cout << endl;
return 0;
}
bài này của học sinh :MA THỊ BÍCH HOÀN + NGÔ QUỲNH NHƯ
Bước 1: Nhập hai số nguyên dương a
và b
.
Bước 2: Tìm g = gcd(a, b)
(sử dụng thuật toán Euclid).
Bước 3: Duyệt tất cả các số từ 2
đến g
:
- Nếu
i
chia hết chog
vài
là số chẵn, thìi
là ước chẵn chung.
Bước 4: In ra các ước chẵn tìm được.
Chương trình Python:
python
Sao chépChỉnh sửa
# Hàm tính GCD bằng thuật toán Euclid
def gcd(a, b):
while b != 0:
a, b = b, a % b
return a
# Hàm tìm các ước chẵn của a và b
def find_even_divisors(a, b):
# Tính GCD của a và b
g = gcd(a, b)
# Danh sách để lưu các ước chẵn
even_divisors = []
# Duyệt qua tất cả các ước của GCD
for i in range(1, g + 1):
if g % i == 0 and i % 2 == 0:
even_divisors.append(i)
return even_divisors
# Ví dụ sử dụng
a = 24
b = 36
result = find_even_divisors(a, b)
print("Các ước chẵn của", a, "và", b, "là:", result)
Chương trình C++:
cpp
Sao chépChỉnh sửa
#include <iostream>
#include <vector>
using namespace std;
// Hàm tính GCD bằng thuật toán Euclid
int gcd(int a, int b) {
while (b != 0) {
int temp = b;
b = a % b;
a = temp;
}
return a;
}
// Hàm tìm các ước chẵn của a và b
vector<int> find_even_divisors(int a, int b) {
// Tính GCD của a và b
int g = gcd(a, b);
// Danh sách để lưu các ước chẵn
vector<int> even_divisors;
// Duyệt qua tất cả các ước của GCD
for (int i = 1; i <= g; i++) {
if (g % i == 0 && i % 2 == 0) {
even_divisors.push_back(i);
}
}
return even_divisors;
}
int main() {
int a = 24, b = 36;
vector<int> result = find_even_divisors(a, b);
cout << "Các ước chẵn của " << a << " và " << b << " là: ";
for (int i : result) {
cout << i << " ";
}
cout << endl;
return 0;
}
bài này của học sinh :MA THỊ BÍCH HOÀN + NGÔ QUỲNH NHƯ
Câu 1
Hình ảnh "mưa" trong bài thơ "Mưa Thuận Thành" là một biểu tượng đa dạng và phong phú, thể hiện sự gắn kết giữa con người và thiên nhiên. Mưa không chỉ là hiện tượng tự nhiên mà còn tượng trưng cho cảm xúc, tâm trạng và cuộc sống của con người. Qua hình ảnh mưa, bài thơ gợi lên cảm giác cô đơn, tĩnh lặng và sâu lắng, tạo ra một không gian thơ mộng và lãng mạn.
Mưa được miêu tả như một người đang chờ đợi, đang suy tư và đang cảm nhận cuộc sống một cách sâu sắc. Các chi tiết như "Mưa ngồi cổng vắng / Mưa nằm lẳng lặng" tạo ra hình ảnh mưa như một nhân vật có tâm hồn, có cảm xúc. Mưa cũng gắn liền với các địa danh và nhân vật lịch sử, văn hóa, tạo ra một bức tranh đa dạng về cuộc sống và tâm trạng con người.
Hình ảnh mưa trong bài thơ không chỉ là một hiện tượng tự nhiên mà còn là một biểu tượng của cuộc sống, của cảm xúc và tâm trạng con người. Qua đó, bài thơ thể hiện sự tinh tế và sâu sắc trong cách cảm nhận và thể hiện cuộc sống. *Câu 2: Sự tương đồng và khác biệt trong số phận của người phụ nữ xưa và nay* Số phận của người phụ nữ là một chủ đề được quan tâm và thảo luận trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống. Qua thời gian, số phận của người phụ nữ đã trải qua nhiều thay đổi, nhưng vẫn còn những tương đồng và khác biệt đáng chú ý. Trước hết, cần thừa nhận rằng người phụ nữ xưa và nay đều phải đối mặt với những thách thức và khó khăn trong cuộc sống. Cả hai đều phải chịu đựng sự bất công và phân biệt đối xử trong xã hội, dù ở mức độ khác nhau. Cả hai đều phải cân bằng giữa công việc và gia đình, giữa trách nhiệm và ước mơ. Tuy nhiên, có những khác biệt đáng kể trong số phận của người phụ nữ xưa và nay. Người phụ nữ xưa thường bị ràng buộc bởi truyền thống và phong tục, bị hạn chế về quyền lợi và cơ hội. Họ thường được kỳ vọng vào vai trò làm vợ, làm mẹ và chăm sóc gia đình. Trong khi đó, người phụ nữ ngày nay đã có nhiều quyền lợi và cơ hội hơn, họ có thể tự quyết định cuộc sống của mình và theo đuổi ước mơ. Ngày nay, người phụ nữ đã trở thành một phần quan trọng của lực lượng lao động, họ tham gia vào nhiều lĩnh vực khác nhau của cuộc sống và đóng góp vào sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên, vẫn còn những thách thức và khó khăn mà người phụ nữ phải đối mặt, như sự phân biệt đối xử về giới tính, sự bất bình đẳng về cơ hội và quyền lợi. Tóm lại, số phận của người phụ nữ xưa và nay có cả tương đồng và khác biệt. Dù ở thời kỳ nào, người phụ nữ cũng phải đối mặt với những thách thức và khó khăn, nhưng họ cũng đã đạt được nhiều tiến bộ và thành tựu. Để xây dựng một xã hội công bằng và phát triển, cần tiếp tục nỗ lực để bảo vệ quyền lợi và cơ hội của người phụ nữ.
Câu 1
Hình ảnh "mưa" trong bài thơ "Mưa Thuận Thành" là một biểu tượng đa dạng và phong phú, thể hiện sự gắn kết giữa con người và thiên nhiên. Mưa không chỉ là hiện tượng tự nhiên mà còn tượng trưng cho cảm xúc, tâm trạng và cuộc sống của con người. Qua hình ảnh mưa, bài thơ gợi lên cảm giác cô đơn, tĩnh lặng và sâu lắng, tạo ra một không gian thơ mộng và lãng mạn.
Mưa được miêu tả như một người đang chờ đợi, đang suy tư và đang cảm nhận cuộc sống một cách sâu sắc. Các chi tiết như "Mưa ngồi cổng vắng / Mưa nằm lẳng lặng" tạo ra hình ảnh mưa như một nhân vật có tâm hồn, có cảm xúc. Mưa cũng gắn liền với các địa danh và nhân vật lịch sử, văn hóa, tạo ra một bức tranh đa dạng về cuộc sống và tâm trạng con người.
Hình ảnh mưa trong bài thơ không chỉ là một hiện tượng tự nhiên mà còn là một biểu tượng của cuộc sống, của cảm xúc và tâm trạng con người. Qua đó, bài thơ thể hiện sự tinh tế và sâu sắc trong cách cảm nhận và thể hiện cuộc sống. *Câu 2: Sự tương đồng và khác biệt trong số phận của người phụ nữ xưa và nay* Số phận của người phụ nữ là một chủ đề được quan tâm và thảo luận trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống. Qua thời gian, số phận của người phụ nữ đã trải qua nhiều thay đổi, nhưng vẫn còn những tương đồng và khác biệt đáng chú ý. Trước hết, cần thừa nhận rằng người phụ nữ xưa và nay đều phải đối mặt với những thách thức và khó khăn trong cuộc sống. Cả hai đều phải chịu đựng sự bất công và phân biệt đối xử trong xã hội, dù ở mức độ khác nhau. Cả hai đều phải cân bằng giữa công việc và gia đình, giữa trách nhiệm và ước mơ. Tuy nhiên, có những khác biệt đáng kể trong số phận của người phụ nữ xưa và nay. Người phụ nữ xưa thường bị ràng buộc bởi truyền thống và phong tục, bị hạn chế về quyền lợi và cơ hội. Họ thường được kỳ vọng vào vai trò làm vợ, làm mẹ và chăm sóc gia đình. Trong khi đó, người phụ nữ ngày nay đã có nhiều quyền lợi và cơ hội hơn, họ có thể tự quyết định cuộc sống của mình và theo đuổi ước mơ. Ngày nay, người phụ nữ đã trở thành một phần quan trọng của lực lượng lao động, họ tham gia vào nhiều lĩnh vực khác nhau của cuộc sống và đóng góp vào sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên, vẫn còn những thách thức và khó khăn mà người phụ nữ phải đối mặt, như sự phân biệt đối xử về giới tính, sự bất bình đẳng về cơ hội và quyền lợi. Tóm lại, số phận của người phụ nữ xưa và nay có cả tương đồng và khác biệt. Dù ở thời kỳ nào, người phụ nữ cũng phải đối mặt với những thách thức và khó khăn, nhưng họ cũng đã đạt được nhiều tiến bộ và thành tựu. Để xây dựng một xã hội công bằng và phát triển, cần tiếp tục nỗ lực để bảo vệ quyền lợi và cơ hội của người phụ nữ.
Trong thời đại hội nhập và phát triển không ngừng của xã hội hiện nay, con người ngày càng có xu hướng tiếp cận và thích nghi với những giá trị văn hóa mới, hiện đại, năng động và tiện nghi. Tuy nhiên, giữa dòng chảy mạnh mẽ của thời đại, việc gìn giữ và bảo vệ những giá trị văn hóa truyền thống lại càng trở nên cấp thiết và mang ý nghĩa to lớn. Văn hóa truyền thống là kho tàng tinh thần quý báu được hun đúc qua bao thế hệ. Đó là những phong tục tập quán, lối sống, trang phục, ngôn ngữ, tín ngưỡng, nghệ thuật dân gian… mang đậm bản sắc dân tộc. Những giá trị ấy không chỉ là nền tảng tinh thần của mỗi con người, mà còn là sợi dây liên kết cộng đồng, là căn cước để phân biệt và làm nên bản sắc riêng của một dân tộc. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, khi các nền văn hóa đang có xu hướng hòa trộn, dễ bị đồng hóa, thì việc giữ gìn văn hóa truyền thống càng trở nên quan trọng, như một cách để khẳng định "chúng ta là ai" trong thế giới rộng lớn. Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng hiện nay, nhiều giá trị văn hóa truyền thống đang dần bị mai một. Những bộ trang phục dân tộc dần bị thay thế bằng quần áo hiện đại; những trò chơi dân gian, lễ hội cổ truyền bị lãng quên; lối sống cộng đồng, tình làng nghĩa xóm cũng phai nhạt. Nguyên nhân không chỉ đến từ sự phát triển của công nghệ, mà còn do một bộ phận người trẻ chưa thực sự hiểu rõ và tự hào về di sản văn hóa của dân tộc. Trước thực trạng đó, gìn giữ văn hóa truyền thống không chỉ là trách nhiệm của Nhà nước, mà còn là bổn phận của mỗi người dân. Chúng ta có thể bắt đầu từ những hành động nhỏ: tìm hiểu về lịch sử, phong tục quê hương; tham gia các lễ hội dân gian; trân trọng những câu ca dao, điệu hò; mặc áo dài vào những dịp lễ tết… Với người trẻ, việc giữ gìn truyền thống không đồng nghĩa với bảo thủ hay lạc hậu, mà là cách để biết trân trọng gốc rễ, phát triển bản thân trên nền tảng vững chắc. Tuy nhiên, gìn giữ truyền thống không có nghĩa là phủ nhận cái mới. Cần có sự dung hòa giữa truyền thống và hiện đại, để những giá trị cũ không bị quên lãng mà còn được thổi một “luồng sinh khí” mới. Những lễ hội truyền thống được tổ chức sáng tạo hơn, những làn điệu dân ca được phối khí mới mẻ, những trang phục dân tộc được cách tân tinh tế… chính là cách để văn hóa truyền thống sống tiếp trong lòng thế hệ trẻ. Tóm lại, văn hóa truyền thống là cội nguồn, là linh hồn của dân tộc. Giữa xã hội hiện đại đầy biến động, mỗi người chúng ta cần ý thức rõ vai trò và trách nhiệm trong việc gìn giữ, phát huy những giá trị quý báu ấy. Bởi một dân tộc chỉ có thể vững mạnh khi biết trân trọng quá khứ, vững bước ở hiện tại và tự tin hướng về tương lai.
Trong bài thơ Chân quê, nhân vật “em” hiện lên như một cô gái quê hiền lành, mộc mạc nhưng đang có những biến đổi theo thời cuộc. Ban đầu, “em” vẫn còn mang vẻ đẹp chân quê với “áo tứ thân”, “khăn mỏ quạ”, “quần nái đen”. Nhưng sau đó, “em” bắt đầu thay đổi: “khăn nhung, quần lĩnh rộn ràng”, “áo cài khuy bấm”… Sự thay đổi này khiến nhân vật “anh” - người kể chuyện, cảm thấy lo lắng và tiếc nuối cho vẻ đẹp giản dị ngày xưa. “Em” đại diện cho lớp người trẻ đang chịu tác động từ cuộc sống hiện đại, qua đó tác giả nhắn nhủ về việc giữ gìn nét đẹp truyền thống. Nhân vật “em” là hình ảnh điển hình cho sự giằng xé giữa hiện đại và truyền thống trong xã hội đương thời.
Bài thơ gửi gắm thông điệp về việc trân trọng và giữ gìn nét đẹp giản dị, chân chất của con người và cuộc sống quê hương, tránh chạy theo những đổi thay làm mất đi bản sắc truyền thống.
Biện pháp tu từ: Ẩn dụ. Tác dụng: “Hương đồng gió nội” tượng trưng cho vẻ đẹp thuần phác, mộc mạc của người con gái quê. Câu thơ thể hiện sự tiếc nuối khi những nét đẹp chân quê đang dần bị phai nhạt do sự ảnh hưởng của lối sống thị thành.
Trang phục hiện đại: khăn nhung, quần lĩnh, áo cài khuy bấm, yếm lụa sồi – đại diện cho sự cách tân, thay đổi theo thời trang thành thị. Trang phục truyền thống: áo tứ thân, khăn mỏ quạ, quần nái đen – biểu tượng cho nét đẹp dân dã, truyền thống của người con gái quê.
Nhan đề Chân quê gợi liên tưởng đến vẻ đẹp giản dị, mộc mạc và thuần khiết của người con gái nông thôn. Đồng thời thể hiện tình yêu chân thành của tác giả với những nét đẹp quê mùa, truyền thống.