Lâm Hà Đức Kiên

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Lâm Hà Đức Kiên
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

a) Quạt có công suất là 75 W, thời gian sử dụng là 4 giờ, tức là \(4 \times 3600 = 14.400\) giây.
Điện năng mà quạt tiêu thụ chính là lượng năng lượng điện mà nó nhận từ nguồn trong khoảng thời gian này. Ta có:

\(A = P \cdot t = 75 \cdot 14400 = 1.080.000 \textrm{ } \text{J}\)

Vậy điện năng mà quạt đã tiêu thụ trong 4 giờ là 1.080.000 J.


b) Quạt có hiệu suất 80%, nghĩa là chỉ 80% lượng điện năng trên được chuyển hóa thành năng lượng có ích (tức là cơ năng để làm quay quạt).

Phần năng lượng này là:

\(A_{\overset{ˊ}{\imath} \text{ch}} = 80 \% \cdot 1.080.000 = 0,8 \cdot 1.080.000 = 864.000 \textrm{ } \text{J}\)

Vậy năng lượng quạt đã chuyển hóa thành cơ năng có ích trong 4 giờ là 864.000 J.

a) Khi công tắc K mở, mạch chỉ có điện trở \(R_{1}\) nối tiếp với nguồn. Lúc này vôn kế chỉ 6 V, tức là hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn là 6 V. Khi K đóng, vôn kế chỉ 5,6 V và ampe kế chỉ 2 A. Mạch lúc này gồm \(R_{1}\) nối tiếp với hai điện trở \(R_{2} = 2 \textrm{ } \Omega\)\(R_{3} = 3 \textrm{ } \Omega\) mắc song song.

Ta tính điện trở tương đương của đoạn mạch chứa \(R_{2}\)\(R_{3}\):

\(R_{23} = \left(\left(\right. \frac{1}{2} + \frac{1}{3} \left.\right)\right)^{- 1} = \frac{6}{5} = 1,2 \textrm{ } \Omega\)

Vì dòng mạch chính khi K đóng là 2 A nên hiệu điện thế toàn mạch là:

\(U_{\text{m}ạ\text{ch}} = I \left(\right. R_{1} + R_{23} \left.\right) = 5,6 + 2 r\)

Do đó, suất điện động của nguồn là:

\(\mathcal{E}=U+Ir=5,6+2r(\text{1})\)

Khi K mở, chỉ có \(R_{1}\) trong mạch, vôn kế chỉ 6 V, nên:

\(\mathcal{E}=6+I^{^{\prime}}r\text{v}ớ\text{i }I^{^{\prime}}=\frac{6}{R_{1} + r}(\text{2})\)

Thay (2) vào (1), ta có hệ hai phương trình ẩn \(\mathcal{E}\)\(r\), giải ra được:

\(\mathcal{E} = 6,4 \textrm{ } V \text{v} \overset{ˋ}{\text{a}} r = 0,4 \textrm{ } \Omega\)

b) Dòng điện trong mạch chính khi K đóng là 2 A, mạch gồm \(R_{1}\)\(R_{23} = 1,2 \textrm{ } \Omega\). Khi đó:

\(R_{1} = \frac{\mathcal{E} - I r - I R_{23}}{I} = \frac{6,4 - 2 \cdot 0,4 - 2 \cdot 1,2}{2} = 5,6 \textrm{ } \Omega\)

Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch song song là:

\(U_{23} = I \cdot R_{23} = 2 \cdot 1,2 = 2,4 \textrm{ } V\)

Suy ra dòng điện qua mỗi nhánh:

  • Qua \(R_{2}\): \(I_{2} = \frac{2,4}{2} = 1,2 \textrm{ } A\)
  • Qua \(R_{3}\): \(I_{3} = \frac{2,4}{3} = 0,8 \textrm{ } A\)

a) Tính điện trở suất tại \(T = 140^{\circ} C\):

Áp dụng công thức:

\(\rho = \rho_{0} \left[\right. 1 + \alpha \left(\right. T - T_{0} \left.\right) \left]\right. = 1 , 69 \times 10^{- 8} \cdot \left[\right. 1 + 4 , 3 \times 10^{- 3} \cdot \left(\right. 140 - 20 \left.\right) \left]\right.\) \(= 1 , 69 \times 10^{- 8} \cdot \left[\right. 1 + 4 , 3 \times 10^{- 3} \cdot 120 \left]\right. = 1 , 69 \times 10^{- 8} \cdot \left(\right. 1 + 0 , 516 \left.\right)\) \(= 1 , 69 \times 10^{- 8} \cdot 1 , 516 = 2 , 561 \times 10^{- 8} \textrm{ } \Omega \cdot m\)
\(\)


b) Tính nhiệt độ khi điện trở suất là \(\rho = 3 , 1434 \times 10^{- 8} \textrm{ } \Omega \cdot m\):

Ta có:

\(\rho = \rho_{0} \left[\right. 1 + \alpha \left(\right. T - T_{0} \left.\right) \left]\right. \Rightarrow 1 + \alpha \left(\right. T - T_{0} \left.\right) = \frac{\rho}{\rho_{0}}\) \(\Rightarrow \alpha \left(\right. T - T_{0} \left.\right) = \frac{\rho}{\rho_{0}} - 1 \Rightarrow T = T_{0} + \frac{1}{\alpha} \left(\right. \frac{\rho}{\rho_{0}} - 1 \left.\right)\)

Thay số:

\(T = 20 + \frac{1}{4 , 3 \times 10^{- 3}} \left(\right. \frac{3 , 1434 \times 10^{- 8}}{1 , 69 \times 10^{- 8}} - 1 \left.\right)\) \(= 20 + \frac{1}{0 , 0043} \left(\right. 1 , 860 - 1 \left.\right) = 20 + \frac{0 , 860}{0 , 0043} \approx 20 + 200\) \(\Rightarrow T \approx 220^{\circ} C\)

Câu 1. Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến: “Ai cũng cần có một ‘điểm neo’ trên tấm bản đồ rộng lớn của cuộc đời”.

Bài làm

Trong hành trình dài rộng của cuộc đời, mỗi con người đều cần một “điểm neo” – một nơi chốn, một điều gì đó để bám víu, tìm về mỗi khi mỏi mệt. “Điểm neo” ấy có thể là gia đình thân yêu, là tình bạn chân thành, là những ký ức tuổi thơ ngọt ngào hay đơn giản là một lý tưởng sống cao đẹp. Khi con người đối diện với khó khăn, thử thách, chính “điểm neo” ấy sẽ giúp ta giữ vững niềm tin, vực dậy tinh thần để bước tiếp. Nó như chiếc la bàn dẫn đường, như bến bờ bình yên giữa biển khơi giông bão. Thiếu đi điểm tựa ấy, con người dễ lạc lối, mất phương hướng, thậm chí đánh mất chính mình. Vì vậy, hãy biết trân trọng và nuôi dưỡng “điểm neo” trong tim – bởi đó là gốc rễ giúp ta sống ý nghĩa, mạnh mẽ và kiên định hơn giữa cuộc đời rộng lớn và đầy biến động.

Câu 2

Bài làm

Bài thơ “Việt Nam ơi” của Huy Tùng vang lên như một khúc tráng ca đầy tự hào về quê hương, đất nước. Với lời thơ tha thiết, da diết cùng giọng điệu hùng tráng, bài thơ không chỉ truyền tải thông điệp sâu sắc mà còn ghi dấu ấn nhờ những nét nghệ thuật đặc sắc. Một trong những điểm nổi bật của bài thơ là việc sử dụng điệp từ “Việt Nam ơi!” được lặp lại nhiều lần xuyên suốt. Tiếng gọi ấy vang lên từ trái tim, không chỉ thể hiện tình cảm thiết tha mà còn gợi lên lòng yêu nước mãnh liệt và niềm tự hào dân tộc. Cách sử dụng điệp ngữ này làm tăng tính nhạc điệu, tạo cảm xúc dâng trào, và khắc sâu hai tiếng thiêng liêng “Việt Nam” trong lòng người đọc. Bên cạnh đó, hình ảnh thơ rất giàu tính biểu tượng và gợi cảm. Những cánh cò bay, truyền thuyết mẹ Âu Cơ, những bờ biển xanh hay những chiều sâu thẳm... đều là những hình ảnh gần gũi mà thiêng liêng, giúp tái hiện một đất nước Việt Nam vừa cổ tích, vừa hiện thực, vừa hùng tráng, vừa sâu lắng. Qua đó, tác giả thể hiện niềm tự hào với quá khứ và khát vọng về một tương lai tươi sáng. Không thể không nhắc đến giọng điệu thơ đầy cảm xúc, khi thì nhẹ nhàng sâu lắng, khi thì hào hùng sôi nổi. Giọng điệu ấy hòa quyện với nội dung, làm nổi bật tinh thần bất khuất, truyền thống anh hùng của dân tộc, đồng thời thể hiện niềm tin mạnh mẽ vào thế hệ hôm nay đang tiếp bước cha ông xây dựng đất nước. Mạch cảm xúc của bài thơ cũng được dẫn dắt một cách tự nhiên, từ những ký ức tuổi thơ gắn với hình ảnh đất nước, đến những trang sử hào hùng, rồi hướng về hiện tại và tương lai với khát vọng dựng xây. Cách triển khai ấy không chỉ giúp dòng cảm xúc liền mạch mà còn thể hiện chiều sâu tư tưởng của tác phẩm. Tóm lại, bằng những thủ pháp nghệ thuật tinh tế như điệp từ, hình ảnh biểu tượng, giọng điệu linh hoạt và mạch cảm xúc rõ ràng, bài thơ “Việt Nam ơi” đã thổi bùng trong lòng người đọc tình yêu quê hương tha thiết và niềm tự hào về dân tộc Việt Nam anh hùng.

Câu 1:Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản:Thuyết minh.

Câu 2. Đối tượng thông tin của văn bản:Hiện tượng sao T Coronae Borealis (Blaze Star) có khả năng bùng nổ và xuất hiện trên bầu trời vào cuối năm 2025.

Câu 3. Phân tích: Cách trình bày này sử dụng mốc thời gian cụ thể (1866, 1946) và chu kỳ khoảng 80 năm để giúp người đọc hình dung rõ ràng và thuyết phục hơn về quy luật xuất hiện của hiện tượng thiên văn này. Việc đưa ra thông tin lịch sử kết hợp với suy luận hiện tại giúp tăng tính tin cậy và tạo cảm giác cấp thiết, hồi hộp cho người đọc.

Câu 4. Mục đích và nội dung của văn bản: *Mục đích: Cung cấp thông tin khoa học về hiện tượng thiên văn sắp xảy ra để người đọc hiểu và chuẩn bị quan sát. *Nội dung: Giới thiệu về sao T Coronae Borealis – một nova tái phát, cơ chế bùng nổ của nó, chu kỳ hoạt động, thời điểm dự kiến bùng nổ vào năm 2025, cũng như vị trí quan sát trên bầu trời từ Trái Đất.

Câu 5. Phân tích tác dụng của các phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản: *Hình ảnh minh họa vị trí sao T CrB: Giúp người đọc dễ hình dung vị trí của ngôi sao trên bầu trời đêm, hỗ trợ việc quan sát thực tế. *Chú thích ảnh (ví dụ: "Vị trí của T CrB theo mô tả của Space.com"): Làm rõ nguồn thông tin, tăng tính xác thực cho văn bản. => Tác dụng: Những phương tiện này hỗ trợ trực quan cho văn bản, giúp người đọc tiếp cận thông tin một cách sinh động, dễ hiểu và dễ áp dụng trong thực tế (ví dụ: xác định vị trí sao trên bầu trời). --- Nếu bạn cần trình bày lại các câu trả lời theo cách học sinh hay bài kiểm tra, mình có thể giúp định dạng lại.