

Bùi Kim Lụa
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1: Viết đoạn văn nghị luận văn học khoảng 200 chữ phân tích truyện ngắn trong phần Đọc hiểu: Truyện ngắn “Con chim vàng” của Nguyễn Quang Sáng là một tác phẩm giàu giá trị nhân văn, phản ánh sâu sắc hiện thực xã hội bất công và số phận đau thương của những đứa trẻ nghèo. Nhân vật Bào – một cậu bé ở đợ mới 12 tuổi – hiện lên vừa đáng thương vừa đáng quý. Em sống trong sự áp bức, bị đối xử tàn nhẫn, chỉ vì món nợ của mẹ mà phải gánh chịu bao đau khổ. Qua hành trình bắt con chim vàng cho cậu chủ Quyên, người đọc không khỏi xót xa trước sự cam chịu và tận tụy của em. Cao trào của truyện là khi Bào rơi xuống từ trên cây cùng con chim vàng, đổ máu, bất tỉnh, trong khi bà chủ chỉ lo cho con chim chết. Chi tiết “Tay Bào với tới… nhưng cũng chẳng với được ai” thể hiện rõ khát vọng được yêu thương, cứu giúp nhưng lại chìm trong tuyệt vọng. Truyện đã khắc họa thành công thân phận bi kịch của trẻ em nghèo, đồng thời lên án chế độ bất công, đồng cảm sâu sắc với những con người bé nhỏ trong xã hội. Câu 2 : Viết bài văn khoảng 600 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sống: Tình yêu thương là một trong những giá trị nhân văn thiêng liêng và cao cả nhất của con người. Đó không chỉ là cảm xúc mà còn là sức mạnh gắn kết con người lại với nhau, làm nên bản chất tốt đẹp của xã hội. Trong cuộc sống, tình yêu thương được thể hiện qua sự chia sẻ, cảm thông và sẵn sàng giúp đỡ nhau trong khó khăn, hoạn nạn. Một lời hỏi han, một hành động nhỏ như nhường ghế cho người già, giúp đỡ người gặp nạn, hay đơn giản là lắng nghe người khác... cũng đủ để làm nên một thế giới tốt đẹp hơn. Tình yêu thương giúp con người sống nhân hậu, vị tha và biết trân trọng những giá trị tinh thần. Nó cũng là nguồn động lực to lớn giúp ta vượt qua những thử thách của cuộc đời, bởi không ai có thể sống đơn độc, lạnh lùng trong một thế giới không có yêu thương. Không có tình yêu thương, xã hội sẽ trở nên lạnh lẽo, con người sống ích kỷ, vô cảm và dễ dàng gây ra tổn thương cho nhau. Trên thực tế, nhiều hiện tượng đau lòng như bạo lực học đường, vô cảm nơi công cộng… đều bắt nguồn từ sự thiếu vắng yêu thương. Ngược lại, những hành động tử tế, nghĩa cử cao đẹp luôn làm lay động lòng người, thắp lên niềm tin vào nhân tính. Chẳng hạn như trong đại dịch Covid-19, biết bao người đã không ngại hiểm nguy để giúp đỡ người khác – từ y bác sĩ đến những tình nguyện viên – tất cả cho thấy tình yêu thương vẫn luôn là ánh sáng xua tan bóng tối. Tuy nhiên, để tình yêu thương lan tỏa, mỗi người cần học cách yêu thương đúng cách – không phải nuông chiều hay thương hại mà là sự đồng cảm, tôn trọng và thấu hiểu. Tình yêu thương không chỉ dừng lại ở lời nói, mà cần được thể hiện qua hành động cụ thể và chân thành. Tóm lại, tình yêu thương là nền tảng làm nên một cuộc sống ý nghĩa. Khi con người biết sống yêu thương, xã hội sẽ ngày càng nhân văn, tốt đẹp và đáng sống hơn. Chính vì vậy, mỗi chúng ta hãy bắt đầu từ những điều giản dị nhất để yêu thương và được yêu thương.
Câu 1 (0.5 điểm): Phương thức biểu đạt chính: Tự sự Câu 2 : Tình huống truyện: Thằng Bào buộc phải trèo cây bắt con chim vàng cho cậu chủ Quyên theo lệnh của bà chủ, dẫn đến tai nạn đau thương khiến Bào ngã từ trên cây xuống và con chim vàng cũng chết. Câu 3: Đoạn trích được kể theo ngôi thứ ba. Tác dụng: Ngôi kể này giúp người đọc có cái nhìn khách quan về câu chuyện, đồng thời khắc họa rõ nét tâm trạng, cảm xúc của các nhân vật – đặc biệt là nỗi đau đớn, tủi nhục và số phận bi thương của nhân vật Bào. Câu 4 : Chi tiết “Mắt Bào chập chờn thấy bàn tay mẹ thằng Quyên thò xuống. Tay Bào với tới, với mãi, với mãi nhưng cũng chẳng với được ai.” chứa đựng ý nghĩa sâu sắc: Thể hiện sự đau đớn tột cùng, tuyệt vọng của Bào sau cú ngã nghiêm trọng. Hành động "với tới, với mãi" tượng trưng cho khát khao được cứu giúp, được yêu thương, nhưng cuối cùng lại chẳng nhận được gì. Qua đó tố cáo sự vô tâm, tàn nhẫn của bà chủ – người không quan tâm đến tính mạng của một đứa trẻ mà chỉ tiếc con chim vàng. Câu 5 : Nhận xét về nhân vật Bào: Là một cậu bé ngoan ngoãn, chịu thương chịu khó, sống trong hoàn cảnh bị bóc lột, đầy bất công. Dù bị đánh đập, sỉ nhục, em vẫn cố gắng làm hài lòng cậu chủ, thể hiện sự cam chịu và tận tụy đến đáng thương. Tình cảnh của Bào cho thấy số phận khốn khổ của trẻ em nghèo dưới xã hội phong kiến bất công. Thông điệp của tác giả: Tố cáo sự tàn ác, vô nhân đạo của chế độ bóc lột. Bày tỏ niềm xót thương sâu sắc cho những phận người bé nhỏ như Bào, đồng thời thức tỉnh lương tri con người về sự cảm thông và công bằng trong xã hội.
Câu 1 (2.0 điểm): Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về nhận định: “Hai mươi năm sau bạn sẽ hối hận vì những gì bạn đã không làm, hơn là những gì bạn đã làm.” — Mark Twain Mark Twain đã từng nói: “Hai mươi năm sau bạn sẽ hối hận vì những gì bạn đã không làm, hơn là những gì bạn đã làm.” Câu nói không chỉ là một lời nhắn nhủ, mà còn là một triết lý sống sâu sắc. Trong cuộc sống, con người thường do dự, sợ thất bại nên bỏ lỡ nhiều cơ hội quý giá. Thời gian qua đi, những việc ta chưa từng dám thử, chưa từng dám dấn thân lại trở thành nỗi tiếc nuối lớn nhất. Ngược lại, dù có sai lầm, vấp ngã từ những gì đã làm, ta vẫn có được bài học, kỷ niệm và sự trưởng thành. Nhận định trên nhắc nhở mỗi người, nhất là giới trẻ, hãy can đảm bước ra khỏi vùng an toàn, theo đuổi ước mơ, dấn thân vào trải nghiệm. Thà thất bại còn hơn không bao giờ thử. Bởi cuộc đời là hữu hạn, và điều đáng sợ nhất không phải là vấp ngã, mà là chưa bao giờ sống hết mình. Cá nhân em rất đồng tình với quan điểm này và luôn cố gắng hành động để tương lai không phải hối hận vì những điều chưa làm. --- Câu 2 (4.0 điểm): Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) phân tích nhân vật người mẹ trong đoạn trích truyện ngắn “Trở về” của Thạch Lam. Trong truyện ngắn “Trở về” của Thạch Lam, nhân vật người mẹ hiện lên như một biểu tượng đẹp của tình mẫu tử thiêng liêng, đầy yêu thương và hy sinh lặng lẽ. Bà là hình ảnh tiêu biểu của người mẹ Việt Nam xưa: lam lũ, tảo tần, sống cuộc đời nghèo khó nhưng luôn dành trọn trái tim cho con. Dù sống trong cảnh nghèo khổ, già đi theo năm tháng, bà mẹ vẫn một lòng chờ đợi, yêu thương và tha thứ cho đứa con trai đã xa cách mình suốt sáu năm. Trong cuộc gặp lại hiếm hoi, bà không trách móc Tâm, trái lại, bà ứa nước mắt vì xúc động, hỏi han sức khỏe con, chăm lo từng chút. Sự cảm động đến nghẹn ngào của bà khi thấy Tâm về cho thấy tình cảm sâu nặng, bền bỉ mà bà dành cho con mình. Đặc biệt, bà mẹ không oán giận khi bị con thờ ơ, lạnh nhạt. Dù Tâm đã sống xa cách, vô tâm, coi chuyện quê nhà là phiền phức và sớm rời đi, bà vẫn nắm lấy chút thời gian ít ỏi để gần gũi, níu giữ con bằng lời mời ăn cơm, bằng sự săn sóc. Khi nhận tiền con đưa, bà không vui vì vật chất, mà rơm rớm nước mắt – giọt nước mắt của sự tủi thân, nghẹn ngào nhưng vẫn chan chứa tình yêu thương. Qua hình ảnh người mẹ, Thạch Lam không chỉ khắc họa thành công chân dung một người phụ nữ giàu lòng vị tha, mà còn lên tiếng phê phán lối sống thực dụng, vô cảm của một bộ phận thanh niên thành thị thời bấy giờ. Nhân vật người mẹ là lời thức tỉnh, nhắc nhở mỗi người hãy trân trọng tình thân, đừng để những bận rộn, ích kỷ làm ta quên mất cội nguồn yêu thương.
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. Trả lời: Phương thức biểu đạt chính là biểu cảm. --- Câu 2. Chỉ ra hai lối sống mà con người đã từng đôi lần trải qua được tác giả nêu trong đoạn trích. Trả lời: 1. Lối sống buông xuôi, bất động, tìm sự an toàn trong ngoan ngoãn, khép kín, từ bỏ khát khao và trải nghiệm. 2. Lối sống hướng về phía trước, luôn vận động, dấn thân vào trải nghiệm, vươn tới những điều rộng lớn như dòng sông hướng ra biển Câu 3. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn: “Sông như đời người. Và sông phải chảy. Như tuổi trẻ phải hướng ra biển rộng.” Trả lời: Tác giả sử dụng biện pháp so sánh (sông như đời người, sông phải chảy như tuổi trẻ phải hướng ra biển rộng). Biện pháp này giúp: Gợi liên tưởng sinh động, sâu sắc giữa quy luật tự nhiên của dòng sông và cuộc sống con người. Nhấn mạnh ý nghĩa sống là phải vận động, trải nghiệm, phát triển không ngừng. Tạo cảm hứng mạnh mẽ về khát vọng sống trọn vẹn, sống có ý nghĩa, đặc biệt là với tuổi trẻ. Câu 4. Em hiểu như thế nào về “tiếng gọi chảy đi sông ơi” được nhắc đến trong câu văn: “Không thể thế bởi mỗi ngày ta phải bước đi như nghe trong mình tiếng gọi chảy đi sông ơi.”? Trả lời: “Tiếng gọi chảy đi sông ơi” là hình ảnh ẩn dụ thể hiện khát vọng sống mãnh liệt, mong muốn được vận động, cống hiến và vươn tới những giá trị lớn lao. Đó là tiếng gọi từ bên trong mỗi con người, đặc biệt là tuổi trẻ, thôi thúc ta không ngừng bước đi, sống có lý tưởng và đam mê. Câu 5. Từ nội dung văn bản, em rút ra được bài học nào? Vì sao? Trả lời: Bài học rút ra là: Con người, đặc biệt là tuổi trẻ, không nên sống thu mình, buông xuôi hay sợ hãi thay đổi, mà cần phải sống hết mình, luôn khát vọng, vận động, trải nghiệm và hướng đến những điều lớn lao. Vì chỉ khi dám “chảy” như dòng sông, con người mới thực sự sống trọn vẹn, phát triển bản thân và tìm thấy ý nghĩa của cuộc đời.
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. Trả lời: Phương thức biểu đạt chính là biểu cảm. --- Câu 2. Chỉ ra hai lối sống mà con người đã từng đôi lần trải qua được tác giả nêu trong đoạn trích. Trả lời: 1. Lối sống buông xuôi, bất động, tìm sự an toàn trong ngoan ngoãn, khép kín, từ bỏ khát khao và trải nghiệm. 2. Lối sống hướng về phía trước, luôn vận động, dấn thân vào trải nghiệm, vươn tới những điều rộng lớn như dòng sông hướng ra biển Câu 3. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn: “Sông như đời người. Và sông phải chảy. Như tuổi trẻ phải hướng ra biển rộng.” Trả lời: Tác giả sử dụng biện pháp so sánh (sông như đời người, sông phải chảy như tuổi trẻ phải hướng ra biển rộng). Biện pháp này giúp: Gợi liên tưởng sinh động, sâu sắc giữa quy luật tự nhiên của dòng sông và cuộc sống con người. Nhấn mạnh ý nghĩa sống là phải vận động, trải nghiệm, phát triển không ngừng. Tạo cảm hứng mạnh mẽ về khát vọng sống trọn vẹn, sống có ý nghĩa, đặc biệt là với tuổi trẻ. Câu 4. Em hiểu như thế nào về “tiếng gọi chảy đi sông ơi” được nhắc đến trong câu văn: “Không thể thế bởi mỗi ngày ta phải bước đi như nghe trong mình tiếng gọi chảy đi sông ơi.”? Trả lời: “Tiếng gọi chảy đi sông ơi” là hình ảnh ẩn dụ thể hiện khát vọng sống mãnh liệt, mong muốn được vận động, cống hiến và vươn tới những giá trị lớn lao. Đó là tiếng gọi từ bên trong mỗi con người, đặc biệt là tuổi trẻ, thôi thúc ta không ngừng bước đi, sống có lý tưởng và đam mê. Câu 5. Từ nội dung văn bản, em rút ra được bài học nào? Vì sao? Trả lời: Bài học rút ra là: Con người, đặc biệt là tuổi trẻ, không nên sống thu mình, buông xuôi hay sợ hãi thay đổi, mà cần phải sống hết mình, luôn khát vọng, vận động, trải nghiệm và hướng đến những điều lớn lao. Vì chỉ khi dám “chảy” như dòng sông, con người mới thực sự sống trọn vẹn, phát triển bản thân và tìm thấy ý nghĩa của cuộc đời.