

Vũ Ngọc Linh Đan
Giới thiệu về bản thân



































Trong cuộc sống, mỗi con người đều mang trong mình những nét riêng biệt về tính cách, ngoại hình, sở thích, quan điểm và lối sống. Chính những khác biệt đó đã tạo nên một xã hội đa dạng, phong phú và đầy màu sắc. Vì vậy, việc tôn trọng sự khác biệt của người khác là một thái độ sống cần thiết, thể hiện sự văn minh và trưởng thành của mỗi cá nhân.
Tôn trọng sự khác biệt nghĩa là biết chấp nhận và ứng xử đúng mực với những điểm không giống mình ở người khác, không kỳ thị, không áp đặt. Khi chúng ta biết tôn trọng sự khác biệt, ta sẽ dễ dàng xây dựng những mối quan hệ tốt đẹp, góp phần tạo nên một môi trường sống cởi mở và hòa bình. Thử tưởng tượng nếu ai cũng giống hệt nhau, thế giới sẽ trở nên đơn điệu và nhàm chán biết bao. Chính sự đa dạng đã làm nên vẻ đẹp của cuộc sống.
Tuy nhiên, trong thực tế, vẫn còn không ít người có thái độ kỳ thị, phán xét, thậm chí là chê bai những người không giống mình. Điều đó không chỉ gây tổn thương cho người khác mà còn khiến xã hội trở nên chia rẽ, bất hòa. Vì vậy, mỗi chúng ta cần học cách lắng nghe, thấu hiểu và tôn trọng sự khác biệt. Bên cạnh đó, chúng ta cũng cần nhận thức rõ rằng khác biệt không có nghĩa là sai trái hay kém cỏi, mà đơn giản chỉ là một nét riêng cần được tôn trọng.
Bản thân em luôn cố gắng rèn luyện thái độ tôn trọng sự khác biệt, bắt đầu từ những hành động nhỏ nhất như không chê bai ngoại hình người khác, lắng nghe ý kiến đa chiều và cư xử chân thành với mọi người. Em tin rằng khi mỗi người biết sống bao dung và tôn trọng lẫn nhau, cuộc sống sẽ trở nên tốt đẹp và ý nghĩa hơn.
Tôn trọng sự khác biệt chính là nền tảng của một xã hội nhân văn, tiến bộ. Mỗi chúng ta hãy cùng chung tay xây dựng một thế giới nơi sự khác biệt được yêu thương và trân trọng.
Câu 1.
Ngữ liệu trên thuộc kiểu văn bản: Thuyết minh.
Câu 2.
Phần sapo (sa-pô) của văn bản có đặc điểm hình thức:
- Được in đậm hoặc in nghiêng.
- Thường ngắn gọn, tóm tắt nội dung chính, hấp dẫn người đọc.
Câu 3.
Theo văn bản, để tạo dáng sản phẩm gốm, nghệ nhân phải thực hiện các quy trình cơ bản:
- Nặn hình bằng tay (không dùng bàn xoay).
- Tạo dáng sản phẩm bằng kỹ thuật vuốt tay kết hợp xoay nhẹ sản phẩm trên tấm gỗ.
- Phơi khô sản phẩm rồi nung bằng chất liệu tự nhiên như củi, rơm, lá cây.
Câu 4.
Phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản:
- Có thể là hình ảnh minh họa (ảnh chụp nghệ nhân làm gốm, sản phẩm gốm).
Tác dụng: - Làm cho văn bản sinh động, hấp dẫn, giúp người đọc dễ hình dung nội dung được giới thiệu.
Câu 5.
Trạng ngữ trong câu: “Với những giá trị đặc sắc”.
Tác dụng:
- Làm rõ hoàn cảnh, lý do khiến nghệ thuật làm gốm truyền thống trở thành dấu ấn lịch sử, văn hóa, xã hội.
- Tăng sự liên kết và mạch lạc cho câu văn.
Câu 6.
Các làng nghề truyền thống là một phần quý báu của bản sắc văn hóa dân tộc. Để bảo tồn các làng nghề, trước hết cần nâng cao ý thức giữ gìn và phát huy giá trị truyền thống trong cộng đồng. Bên cạnh đó, cần có sự hỗ trợ về kỹ thuật, vốn và quảng bá sản phẩm từ phía Nhà nước và doanh nghiệp. Việc kết hợp giữa giữ gìn truyền thống và sáng tạo sản phẩm mới sẽ giúp làng nghề phát triển bền vững. Ngoài ra, việc đưa các sản phẩm làng nghề vào du lịch cũng là giải pháp hiệu quả. Mỗi người dân hãy tự hào và chung tay bảo vệ nghề của quê hương mình.
Câu 1.
Ngữ liệu trên thuộc kiểu văn bản: Thuyết minh.
Câu 2.
Phần sapo (sa-pô) của văn bản có đặc điểm hình thức:
- Được in đậm hoặc in nghiêng.
- Thường ngắn gọn, tóm tắt nội dung chính, hấp dẫn người đọc.
Câu 3.
Theo văn bản, để tạo dáng sản phẩm gốm, nghệ nhân phải thực hiện các quy trình cơ bản:
- Nặn hình bằng tay (không dùng bàn xoay).
- Tạo dáng sản phẩm bằng kỹ thuật vuốt tay kết hợp xoay nhẹ sản phẩm trên tấm gỗ.
- Phơi khô sản phẩm rồi nung bằng chất liệu tự nhiên như củi, rơm, lá cây.
Câu 4.
Phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản:
- Có thể là hình ảnh minh họa (ảnh chụp nghệ nhân làm gốm, sản phẩm gốm).
Tác dụng: - Làm cho văn bản sinh động, hấp dẫn, giúp người đọc dễ hình dung nội dung được giới thiệu.
Câu 5.
Trạng ngữ trong câu: “Với những giá trị đặc sắc”.
Tác dụng:
- Làm rõ hoàn cảnh, lý do khiến nghệ thuật làm gốm truyền thống trở thành dấu ấn lịch sử, văn hóa, xã hội.
- Tăng sự liên kết và mạch lạc cho câu văn.
Câu 6.
Các làng nghề truyền thống là một phần quý báu của bản sắc văn hóa dân tộc. Để bảo tồn các làng nghề, trước hết cần nâng cao ý thức giữ gìn và phát huy giá trị truyền thống trong cộng đồng. Bên cạnh đó, cần có sự hỗ trợ về kỹ thuật, vốn và quảng bá sản phẩm từ phía Nhà nước và doanh nghiệp. Việc kết hợp giữa giữ gìn truyền thống và sáng tạo sản phẩm mới sẽ giúp làng nghề phát triển bền vững. Ngoài ra, việc đưa các sản phẩm làng nghề vào du lịch cũng là giải pháp hiệu quả. Mỗi người dân hãy tự hào và chung tay bảo vệ nghề của quê hương mình.
. Chuyển biến cơ bản về kinh tế của người Việt cổ dưới ách cai trị, đô hộ của triều đại phong kiến phương Bắc:
- Nông nghiệp có sự chuyển biến về phương thức canh tác: sử dụng phổ biến công cụ bằng sắt, sức kéo của trâu bò, kĩ thuật chiết cành…
- Nghề thủ công truyền thống (đúc đồng, rèn sắt, làm mộc…) tiếp tục phát triển với kĩ thuật cao hơn.
- Xuất hiện nhiều nghề thủ công mới: làm giấy, làm “vải Giao Chỉ”, làm thủy tinh…
- Một số đường giao thông thủy, bộ được hình thành.
- Hoạt động buôn bán trong nước và với các nước khác được đẩy mạnh hơn trước.
b. Nét văn hóa của cư dân Phù Nam còn được lưu giữ trong đời sống của cư dân Nam Bộ hiện nay:
- Sử dụng ghe, thuyền để đi lại trên kênh, rạch.
- Dựng những ngôi nhà sàn rộng bằng gỗ trên mặt nước để chung sống hài hòa trong môi trường sông nước và khí hậu nóng ẩm.
- Các tôn giáo như: Phật giáo, Ấn Độ giáo giữ vị trí quan trọng trong đời sống tâm linh của cư dân.
. Chuyển biến cơ bản về kinh tế của người Việt cổ dưới ách cai trị, đô hộ của triều đại phong kiến phương Bắc:
- Nông nghiệp có sự chuyển biến về phương thức canh tác: sử dụng phổ biến công cụ bằng sắt, sức kéo của trâu bò, kĩ thuật chiết cành…
- Nghề thủ công truyền thống (đúc đồng, rèn sắt, làm mộc…) tiếp tục phát triển với kĩ thuật cao hơn.
- Xuất hiện nhiều nghề thủ công mới: làm giấy, làm “vải Giao Chỉ”, làm thủy tinh…
- Một số đường giao thông thủy, bộ được hình thành.
- Hoạt động buôn bán trong nước và với các nước khác được đẩy mạnh hơn trước.
b. Nét văn hóa của cư dân Phù Nam còn được lưu giữ trong đời sống của cư dân Nam Bộ hiện nay:
- Sử dụng ghe, thuyền để đi lại trên kênh, rạch.
- Dựng những ngôi nhà sàn rộng bằng gỗ trên mặt nước để chung sống hài hòa trong môi trường sông nước và khí hậu nóng ẩm.
- Các tôn giáo như: Phật giáo, Ấn Độ giáo giữ vị trí quan trọng trong đời sống tâm linh của cư dân.
a. Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc ở nước ta trong thời kì Bắc thuộc:
- Về bộ máy cai trị:
+ Chia thành các đơn vị hành chính như châu - quận, dưới đó là huyện
+ Chính quyền từ cấp huyện trở lên đề do người Hán nắm giữ.
- Về kinh tế:
+ Chiếm ruộng đất để lập thành ấp, trại và bắt dân cày cấy.
+ Áp đặt tô thuế nặng nề.
+ Độc quyền buôn bán về sắt và muối.
+ Bắt dân ta cống nạp nhiều loại vải vóc, sản vật quý.
- Về văn hóa xã hội: thực hiện chính sách đồng hóa dân tộc Việt và tìm cách xóa bỏ những tập quán lâu đời của người Việt.
b. So sánh hoạt động kinh tế và tổ chức xã hội giữa vương quốc Phù Nam và vương quốc Chăm-pa:
- Điểm giống:
+ Hoạt động kinh tế chủ yếu tương đồng nhau: trồng lúa nước, chăn nuôi gia súc, gia cầm; sản xuất hàng thủ công; khai thác các nguồn lợi tự nhiên của rừng và biển; buôn bán bằng đường biển phát triển.
+ Tổ chức xã hội: Xã hội phân chia thành các tầng lớp chính như: tăng lữ, quý tộc, dân tự do (thương nhân, thợ thủ công).
- Điểm khác:
+ Tổ chức xã hội: Ở Chăm-pa, có một bộ phận nhỏ là nô lệ (phục vụ trong các gia đình quý tộc). Ở Phù Nam không có bộ phận nô lệ.
a. Những tác động của thiên nhiên tới sản xuất:
Các hoạt động sản xuất của con người đều chịu tác động của thiên nhiên.
- Đối với sản xuất nông nghiệp:
Nông nghiệp là ngành sản xuất chịu tác động rõ rệt nhất của hoàn cảnh tự nhiên vì cây trồng và vật nuôi chỉ có thể tồn tại và phát triển bình thường khi có nhiệt độ, nước, ánh sáng, không khí,...phù hợp.
- Đối với sản xuất công nghiệp:
Tài nguyên thiên nhiên (đặc biệt là khoáng sản) là nguồn cung cấp nhiên liệu, năng lượng, nguyên liệu để các ngành công nghiệp hoạt động.
- Đối với giao thông vận tải và du lịch:
+ Địa hình đồng bằng thuận lợi để phát triển giao thông đường bộ hơn địa hình đồi núi.
+ Nơi nhiều sông, hồ thuận lợi cho phát triển giao thông đường thủy.
+Nơi có khí hậu ôn hòa, nhiều phong cảnh đẹp thuận lợi cho ngành du lịch.
b. Những tác động của con người khiến thiên nhiên bị suy thoái:
Những tác động của con người khiến tài nguyên thiên nhiên bị suy thoái bao gồm:
- Phá rừng: Việc chặt phá rừng để lấy đất canh tác, khai thác gỗ hoặc xây dựng cơ sở hạ tầng gây mất đa dạng sinh học và ảnh hưởng đến hệ sinh thái.
- Khai thác khoáng sản quá mức: Khai thác khoáng sản mà không có kế hoạch bền vững làm cạn kiệt tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường.
- Ô nhiễm nguồn nước: Xả rác thải, hóa chất độc hại và chất thải công nghiệp vào sông, hồ, biển làm ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng đến sự sống của các loài thủy sinh.
- Sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón hóa học: Dùng quá nhiều hóa chất trong nông nghiệp làm suy giảm độ màu mỡ của đất và ô nhiễm nguồn nước.
- Khí thải từ công nghiệp và phương tiện giao thông: Khí thải từ các hoạt động công nghiệp và giao thông góp phần vào sự biến đổi khí hậu, làm tăng hiệu ứng nhà kính và gây ô nhiễm không khí.
- Khai thác thủy sản không bền vững: Đánh bắt quá mức và sử dụng phương pháp khai thác hủy diệt làm suy giảm nguồn lợi thủy sản.
3−1+3.55−3+5.77−5+…+99.101101−99
\(= \frac{3}{1.3} - \frac{1}{1.3} + \frac{5}{3.5} - \frac{3}{3.5} + \frac{7}{5.7} - \frac{5}{5.7} + \ldots + \frac{101}{99.101} - \frac{99}{99.101}\)
\(= 1 - \frac{1}{3} + \frac{1}{3} - \frac{1}{5} + \frac{1}{5} - \frac{1}{7} + \ldots + \frac{1}{99} - \frac{1}{101}\)
\(= 1 - \frac{1}{101} = \frac{100}{101}\)
Vậy \(\frac{2}{1.3} + \frac{2}{3.5} + \frac{2}{5.7} + \ldots + \frac{2}{99.101} = \frac{100}{101}\).
a) So sánh ba phân số, ta được
\(\frac{5}{27} < \frac{2}{9} < \frac{1}{3}\)
Vậy trong một giờ, đội thứ ba làm được ít phần công việc nhất, đội thứ hai làm được nhiều công việc nhất.
b) Nếu làm trung, cả ba đội làm được
\(\frac{5}{27} + \frac{2}{9} + \&\text{nbsp}; \frac{1}{3} = \frac{20}{27}\) (công việc)
a) \(x - \frac{2}{3} = \frac{- 5}{12}\)
\(x = \frac{- 5}{12} + \frac{2}{3}\)
\(x = \frac{- 5}{12} + \frac{8}{12}\)
\(x = \frac{- 5 + 8}{12}\)
\(x = \frac{3}{12}\)
\(x = \frac{1}{4}\)
b) \(\frac{8}{5} : x = \frac{- 2}{3}\)
\(x = \frac{8}{5} : \left(\right. \&\text{nbsp}; \frac{- 2}{3} \left.\right)\)
\(x = \frac{8}{5} . \&\text{nbsp}; \left(\right. \&\text{nbsp}; \frac{3}{- 2} \left.\right)\)
\(x = \frac{- 12}{5}\)
c) \(1 - \frac{3}{7} . x = - \frac{2}{7}\)
\(\frac{3}{7} . x = 1 - \left(\right. - \frac{2}{7} \left.\right)\)
\(\frac{3}{7} . x = \frac{9}{7}\)
\(x = \frac{9}{7} : \frac{3}{7}\)
\(x = \frac{9}{7} . \frac{7}{3}\)
\(x = 3\)