Trần Nguyễn Như Quỳnh

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Trần Nguyễn Như Quỳnh
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Để hệ sinh thái không bị ô nhiễm nặng hơn, cần thực hiện các biện pháp sau:

- Kiểm soát nguồn ô nhiễm:Ngăn chặn việc xả thải các chất ô nhiễm vào đầm nước.

- Làm sạch đáy đầm:Nạo vét bùn đáy để giảm lượng chất khoáng tích tụ.

- Bổ sinh vật tiêu thụ:Thả các loài cá ăn tảo và vi khuẩn lam để cân bằng hệ sinh thái.

- Giám sát định kỳ:Theo dõi chất lượng nước và sự phát triển của các loài sinh vật để điều chỉnh kịp thời.

Để hệ sinh thái không bị ô nhiễm nặng hơn, cần thực hiện các biện pháp sau:

- Kiểm soát nguồn ô nhiễm:Ngăn chặn việc xả thải các chất ô nhiễm vào đầm nước.

- Làm sạch đáy đầm:Nạo vét bùn đáy để giảm lượng chất khoáng tích tụ.

- Bổ sinh vật tiêu thụ:Thả các loài cá ăn tảo và vi khuẩn lam để cân bằng hệ sinh thái.

- Giám sát định kỳ:Theo dõi chất lượng nước và sự phát triển của các loài sinh vật để điều chỉnh kịp thời.

* Xác định kiểu tháp tuổi: - Quần thể A:Tháp ổn định (dạng phát triển cân đối) - Lý do: Tỉ lệ nhóm tuổi trước sinh sản (2.980) thấp hơn nhóm sinh sản (6.815) và sau sinh sản (5.855), cho thấy tỉ lệ sinh và tử tương đối cân bằng. - Quần thể B:Tháp thu hẹp (dạng suy giảm) - Lý do: Nhóm trước sinh sản (5.598) chiếm tỉ lệ cao nhưng giảm dần ở nhóm sinh sản (5.223) và sau sinh sản (3.524), dự báo dân số giảm. - **Quần thể C:** Tháp mở rộng (dạng phát triển) - Lý do: Nhóm trước sinh sản (8.934) chiếm tỉ lệ lớn, vượt trội so với nhóm sinh sản (6.066) và sau sinh sản (3.103), cho thấy dân số đang tăng nhanh. *Cấu trúc thành phần nhóm tuổi: - Quần thể A:Cân bằng giữa các nhóm tuổi → dân số ổn định. - Quần thể B:Già hóa dân số do nhóm trẻ ít và nhóm già tăng. - Quần thể C:Trẻ hóa dân số do nhóm trẻ chiếm ưu thế.

a. Tính lượng nước cần uống mỗi ngày: - Cân nặng của em là 50 kg - Lượng nước em cần:

40 mL × 50 kg = 2000 mL (2 lít) mỗi ngày. b. Ảnh hưởng của việc không uống đủ nước và nhịn tiểu đến hệ bài tiết: - Gây tích tụ chất độc trong cơ thể, tăng nguy cơ sỏi thận. - Làm giảm chức năng lọc của thận, dẫn đến nhiễm trùng đường tiết niệu. - Nhịn tiểu lâu gây ứ đọng nước tiểu, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.

a. Tính lượng nước cần uống mỗi ngày: - Cân nặng của em là 50 kg - Lượng nước em cần:

40 mL × 50 kg = 2000 mL (2 lít) mỗi ngày. b. Ảnh hưởng của việc không uống đủ nước và nhịn tiểu đến hệ bài tiết: - Gây tích tụ chất độc trong cơ thể, tăng nguy cơ sỏi thận. - Làm giảm chức năng lọc của thận, dẫn đến nhiễm trùng đường tiết niệu. - Nhịn tiểu lâu gây ứ đọng nước tiểu, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.

Khi di chuyển người bị đột quỵ cần để người bệnh ở tư thế nằm, di chuyển nhẹ nhàng, ít gây chấn động và nâng đầu cao hơn chân vì: - Giúp máu lưu thông lên não tốt hơn, giảm áp lực trong não, hạn chế nguy cơ tổn thương thêm. - Tránh gây chấn động mạnh có thể làm nặng hơn tình trạng xuất huyết hoặc thiếu máu não.

Khi di chuyển người bị đột quỵ cần để người bệnh ở tư thế nằm, di chuyển nhẹ nhàng, ít gây chấn động và nâng đầu cao hơn chân vì: - Giúp máu lưu thông lên não tốt hơn, giảm áp lực trong não, hạn chế nguy cơ tổn thương thêm. - Tránh gây chấn động mạnh có thể làm nặng hơn tình trạng xuất huyết hoặc thiếu máu não.

a. Đất bị phong hóa mạnh do nhiệt độ cao, độ ẩm lớn.

Hình thành các loại đất đặc trưng như: đất feralit ở miền núi, đất phù sa ở đồng bằng…

Đất dễ bị rửa trôi, xói mòn nếu không được bảo vệ tốt. b. Khai thác quá mức rừng và động vật quý hiếm.

Mở rộng diện tích đất nông nghiệp và đô thị hóa.

Ô nhiễm môi trường: nước, không khí, đất…

Cháy rừng, biến đổi khí hậu cũng góp phần gây suy giảm.

b.

Khai thác quá mức rừng và động vật quý hiếm.

Mở rộng diện tích đất nông nghiệp và đô thị hóa.

Ô nhiễm môi trường: nước, không khí, đất…

Cháy rừng, biến đổi khí hậu cũng góp phần gây suy giảm.

a.

Nông nghiệp: Vẫn là ngành kinh tế chủ đạo, tuy nhiên sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu, năng suất thấp. Ruộng đất bị tập trung trong tay địa chủ, quan lại.

Thủ công nghiệp: Một số nghề thủ công truyền thống phát triển như dệt, gốm, đúc đồng... nhưng bị kìm hãm do chính sách bảo thủ.

Thương nghiệp: Thị trường trong nước bị thu hẹp, ngoại thương suy giảm do chính sách "bế quan tỏa cảng".

b.

Xã hội phân hóa sâu sắc: Địa chủ, quan lại bóc lột nông dân, đời sống nhân dân khổ cực.

Mâu thuẫn xã hội gay gắt dẫn đến nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra như khởi nghĩa Lê Văn Khôi, khởi nghĩa Cao Bá Quát…

Suy nghĩ: Số lượng các cuộc khởi nghĩa cho thấy sự bất mãn sâu sắc trong nhân dân, thể hiện sự khủng hoảng trầm trọng của chế độ phong kiến Nguyễn.