Nịnh Thị Tuyết Mai

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nịnh Thị Tuyết Mai
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

a. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đối với sự phát triển cây cà phê ở Tây Nguyên.

- Điều kiện tự nhiên.

   + Đất:

    • Đất bazan có diện tích khá lớn, có tầng phong hóa sâu, giàu chất dinh dưỡng.

    • Đất phân bố trên các cao nguyên xếp tầng, địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi để xây dựng các vùng chuyên canh cây cà phê trên quy mô lớn.

   + Khí hậu:

    • Mang tính chất cận xích đạo với một mùa mưa và một mùa khô kéo dài thuận lợi cho việc phát triển cây cà phê.

• Mùa mưa cung cấp nước, mùa khô thuận lợi cho phơi sấy, bảo quản sản phẩm.

   + Tài nguyên nước : có hệ thống sông ngòi và nguồn nước ngầm có giá trị trong việc cung cấp nguồn nước tưới cho các vùng chuyên canh.

   + Khó khăn: Mùa khô kéo dài, thiếu nước cho tưới tiêu.

- Điều kiện kinh tế – xã hội

   + Dân cư, nguồn lao động:Đông, có nhiều kinh nghiệm trong việc trồng và chế biến cây cà phê.

   + Cơ sở vật chất: Các cơ sở chế biến cà phê được phát triển rộng rãi.

   + Thị trường trong và ngoài nước mở rộng, đặc biệt nhu cầu xuất khẩu cà phê lớn.

   + Nhà nước có chính sách phát triển cây cà phê.

b,

b, Giống nhau

− Có các cao nguyên và đồi thấp, tạo điều kiện để phát triển trồng trọt, chăn nuôi, … (Mộc Châu, Sơn La, Pleiku, Đắk Lắk…).

− Đất đai: Nhóm đất feralit với diện tích rộng, thuận lợi cho cây trồng công nghiệp, cây ăn quả, lương thực hoa màu…

− Khí hậu: Có cả nhiệt đới và cận nhiệt, cho phép trồng nhiều loài cây.

Khác nhau

− Trung du và miền núi Bắc Bộ

+ Đất: phần lớn là đất feralit trên đá phiến, đá vôi và các đá mẹ khác; còn có đất phù sa cổ ở trung du, đất phù sa dọc thung lũng sông và các cánh đồng ở miền núi (Than Uyên, Nghĩa Lộ…), tạo điều kiện trồng nhiều loài cây.

+ Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, lại chịu ảnh hưởng sâu sắc của địa hình vùng núi là thế mạnh đặc biệt để phát triển các cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới (chè, trẩu, sở, hồi…). Khí hậu núi cao (ở vùng núi Hoàng Liên Sơn; vùng núi giáp biên giới ở Cao Bằng, Lạng Sơn…) thuận lợi cho trồng các cây thuốc quý, cây ăn quả, rau ôn đới…

+ Có nhiều đồng cỏ trên các cao nguyên (Mộc Châu, Sơn La…) để phát triển chăn nuôi trấu, bò, ngựa, dê.

− Tây Nguyên

+ Đất badan màu mỡ, tập trung với diện tích rộng, thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp lâu năm (cà phê, cao su, hồ tiêu…) trên quy mô lớn.

+ Khí hậu: Có tính chất cận Xích đạo gió mùa, thuận lợi cho trồng các cây công nghiệp lâu năm nhiệt đới (cao su, cà phê, hồ tiêu). Trên các cao nguyên cao trên 1000m (Lâm Viên…), khí hậu rất mát mẻ, khá thuận lợi cho trồng các cây có nguồn gốc cận nhiệt đới (chè…).

+ Một số nơi có đồng cỏ tạo điều kiện chăn nuôi bò…

a. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đối với sự phát triển cây cà phê ở Tây Nguyên.

- Điều kiện tự nhiên.

   + Đất:

    • Đất bazan có diện tích khá lớn, có tầng phong hóa sâu, giàu chất dinh dưỡng.

    • Đất phân bố trên các cao nguyên xếp tầng, địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi để xây dựng các vùng chuyên canh cây cà phê trên quy mô lớn.

   + Khí hậu:

    • Mang tính chất cận xích đạo với một mùa mưa và một mùa khô kéo dài thuận lợi cho việc phát triển cây cà phê.

• Mùa mưa cung cấp nước, mùa khô thuận lợi cho phơi sấy, bảo quản sản phẩm.

   + Tài nguyên nước : có hệ thống sông ngòi và nguồn nước ngầm có giá trị trong việc cung cấp nguồn nước tưới cho các vùng chuyên canh.

   + Khó khăn: Mùa khô kéo dài, thiếu nước cho tưới tiêu.

- Điều kiện kinh tế – xã hội

   + Dân cư, nguồn lao động:Đông, có nhiều kinh nghiệm trong việc trồng và chế biến cây cà phê.

   + Cơ sở vật chất: Các cơ sở chế biến cà phê được phát triển rộng rãi.

   + Thị trường trong và ngoài nước mở rộng, đặc biệt nhu cầu xuất khẩu cà phê lớn.

   + Nhà nước có chính sách phát triển cây cà phê.

b,

b, Giống nhau

− Có các cao nguyên và đồi thấp, tạo điều kiện để phát triển trồng trọt, chăn nuôi, … (Mộc Châu, Sơn La, Pleiku, Đắk Lắk…).

− Đất đai: Nhóm đất feralit với diện tích rộng, thuận lợi cho cây trồng công nghiệp, cây ăn quả, lương thực hoa màu…

− Khí hậu: Có cả nhiệt đới và cận nhiệt, cho phép trồng nhiều loài cây.

Khác nhau

− Trung du và miền núi Bắc Bộ

+ Đất: phần lớn là đất feralit trên đá phiến, đá vôi và các đá mẹ khác; còn có đất phù sa cổ ở trung du, đất phù sa dọc thung lũng sông và các cánh đồng ở miền núi (Than Uyên, Nghĩa Lộ…), tạo điều kiện trồng nhiều loài cây.

+ Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, lại chịu ảnh hưởng sâu sắc của địa hình vùng núi là thế mạnh đặc biệt để phát triển các cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới (chè, trẩu, sở, hồi…). Khí hậu núi cao (ở vùng núi Hoàng Liên Sơn; vùng núi giáp biên giới ở Cao Bằng, Lạng Sơn…) thuận lợi cho trồng các cây thuốc quý, cây ăn quả, rau ôn đới…

+ Có nhiều đồng cỏ trên các cao nguyên (Mộc Châu, Sơn La…) để phát triển chăn nuôi trấu, bò, ngựa, dê.

− Tây Nguyên

+ Đất badan màu mỡ, tập trung với diện tích rộng, thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp lâu năm (cà phê, cao su, hồ tiêu…) trên quy mô lớn.

+ Khí hậu: Có tính chất cận Xích đạo gió mùa, thuận lợi cho trồng các cây công nghiệp lâu năm nhiệt đới (cao su, cà phê, hồ tiêu). Trên các cao nguyên cao trên 1000m (Lâm Viên…), khí hậu rất mát mẻ, khá thuận lợi cho trồng các cây có nguồn gốc cận nhiệt đới (chè…).

+ Một số nơi có đồng cỏ tạo điều kiện chăn nuôi bò…

Câu 1. Thể thơ của đoạn trích trên là
Thể thơ của đoạn trích trên là thơ tự do vì Không bị ràng buộc về số câu, số chữ trong mỗi dòng.


Câu 2. Mộttiêu biểu cóhiển thị hình ảnh của biển đảo và đất nước :
Một số từ tiêu biểu có thể hiển thị hình ảnh của biển đảo và đất nước:

  • Biển, Hoàng Sa , cặn biển: sóng dữ, Hoàng Sa, bám biển
  • Đất nước : Tổ quốc, mẹ Tổ quốc, máu ngư dân, màu cờ nước Việt.

Câu 3. Biện pháp tu từ so sánh trong đoạn thơ :
Biện pháp tu từ so sánh trong đoạn thơ:

  • “Mẹ Tổ quốc vẫn luôn ở bên ta / Như máu ấm trong màu cờ nước Việt.”
  • Phân tích: Biện pháp so sánh “Như máu ấm trong màu cờ nước Việt” có thể thực hiện gắn kết máu thịt, sự thiêng liêng của tình yêu Tổ quốc. So sánh điều này làm nổi bật tình cảm thiêng liêng, ấm áp mà mỗi người dân Việt Nam đều cảm nhận được khi hướng về Tổ quốc.

Câu 4.
Đoạn trích thể hiện những tình cảm sâu sắc, thiêng liêng và tự hào của nhà thơ dành cho biển đảo Tổ quốc. Biển đảo không chỉ là nơi chứa chủ quyền mà còn là hình ảnh của sự hy sinh, của tình yêu đất nước đậm nét qua hình ảnh những người con bám biển, giữ nước.


Câu 5.
trách nhiệm của bản thân trong công việc bảo vệ biển đảo quê hương:
Chúng ta, dù là thế hệ trẻ hay những người dân bình thường, đều có trách nhiệm bảo vệ biển đảo quê hương. Việc học tập và hiểu biết về lịch sử, chủ quyền biển đảo là cách thức quan trọng để giữ vững niềm tin hào dân tộc. Ngoài ra, mỗi hành động nhỏ như bảo vệ môi trường biển, không xâm phạm tài nguyên thiên nhiên và nâng cao ý thức cộng đồng sẽ góp phần bảo vệ Tổ quốc. Chúng ta cần phải kết nối, có thể thực hiện yêu nước qua động cụ để bảo vệ biển đảo và giữ đất nước vững chắc.


Câu 2. Mộttiêu biểu cóhiển thị hình ảnh của biển đảo và đất nước :
Một số từ tiêu biểu có thể hiển thị hình ảnh của biển đảo và đất nước:

  • Biển, Hoàng Sa , cặn biển: sóng dữ, Hoàng Sa, bám biển
  • Đất nước : Tổ quốc, mẹ Tổ quốc, máu ngư dân, màu cờ nước Việt.

Câu 3. Biện pháp tu từ so sánh trong đoạn thơ :
Biện pháp tu từ so sánh trong đoạn thơ:

  • “Mẹ Tổ quốc vẫn luôn ở bên ta / Như máu ấm trong màu cờ nước Việt.”
  • Phân tích: Biện pháp so sánh “Như máu ấm trong màu cờ nước Việt” có thể thực hiện gắn kết máu thịt, sự thiêng liêng của tình yêu Tổ quốc. So sánh điều này làm nổi bật tình cảm thiêng liêng, ấm áp mà mỗi người dân Việt Nam đều cảm nhận được khi hướng về Tổ quốc.

Câu 4.
Đoạn trích thể hiện những tình cảm sâu sắc, thiêng liêng và tự hào của nhà thơ dành cho biển đảo Tổ quốc. Biển đảo không chỉ là nơi chứa chủ quyền mà còn là hình ảnh của sự hy sinh, của tình yêu đất nước đậm nét qua hình ảnh những người con bám biển, giữ nước.


Câu 5.
trách nhiệm của bản thân trong công việc bảo vệ biển đảo quê hương:
Chúng ta, dù là thế hệ trẻ hay những người dân bình thường, đều có trách nhiệm bảo vệ biển đảo quê hương. Việc học tập và hiểu biết về lịch sử, chủ quyền biển đảo là cách thức quan trọng để giữ vững niềm tin hào dân tộc. Ngoài ra, mỗi hành động nhỏ như bảo vệ môi trường biển, không xâm phạm tài nguyên thiên nhiên và nâng cao ý thức cộng đồng sẽ góp phần bảo vệ Tổ quốc. Chúng ta cần phải kết nối, có thể thực hiện yêu nước qua động cụ để bảo vệ biển đảo và giữ đất nước vững chắc.

Câu 1.
Văn bản thể hiện tâm trạng, cảm xúc của nhân vật lưu trữ tình huống đang ở nơi đất khách (San Diego, Mỹ), nhớ về quê hương Việt Nam.


Câu 2. Những hình ảnh tạo nhân vật​
Những hình ảnh tạo nhân vật lưu trữ tình trạng như quê ta:

  • Nắng trên cao
  • Màu mây trắng
  • Đồ vàng trên đỉnh cao

Câu 3. Cảm hứng chủ đạo của văn bản là n
Cảm hứng ngẫu hứng chủ đạo của văn bản là nỗi nhớ quê hương da diết khi sống ở nơi xa xứ.


Câu 4.

  • Khổ đầu: Nắng vàng , mây trắng tạo nhânNắng vàng, mây trắng làm nhân vật lưu trữ tình liên tưởng đến quê nhà, cảm giác thân thuộc, gần gũi.
  • Khổ ba: Cũng là nắng, là mây nhưng lại tip cảm giác xa lạ, cô đơn, lữ thứ – làm nổi bật sự nhớ nhung và nỗi buồn xa xứ.

Câu 5. Hình ảnh ấn tượng nhất
Hình ảnh ấn tượng nhất: “Ngó xuống mũi giày thì du hành thứ / Bụi đường cũng bụi của người ta.”
Vì nó có thể hiện rõ sự lạc lõng, nhỏ bé của con người nơi đất khách – ngay cả bụi cũng không thuộc về mình. Một cách nói vừa nhẹ nhàng mà lo lắng cô đơn.