

DƯƠNG THỊ ÁNH NGỌC
Giới thiệu về bản thân



































a. Các đặc điểm dân cư nổi bật của Nhật Bản:
• Dân số đông: Nhật Bản là một nước đông dân, với 126,2 triệu người vào năm 2020, đứng thứ 11 trên thế giới.
• Tỉ lệ gia tăng dân số thấp và có xu hướng giảm: Tỉ lệ gia tăng dân số của Nhật Bản rất thấp và đang có xu hướng giảm.
• Cơ cấu dân số già: Nhật Bản có cơ cấu dân số già, với số dân từ 65 tuổi trở lên chiếm tỉ lệ cao. Tuổi thọ trung bình của người Nhật Bản thuộc hàng cao nhất thế giới, đạt 84 tuổi vào năm 2020.
• Mật độ dân số cao và phân bố không đều: Mật độ dân số trung bình của Nhật Bản khá cao, khoảng 228 người/km², nhưng dân cư phân bố không đều. Dân cư tập trung chủ yếu ở các thành phố và vùng đồng bằng ven biển.
• Tỉ lệ dân thành thị cao: Tỉ lệ dân thành thị ở Nhật Bản cao và tăng nhanh, với nhiều đô thị nối liền nhau tạo thành các dải đô thị lớn như Ô-xa-ca, Kô-bê, Tô-ky-ô. Khoảng 92% dân số Nhật Bản sống ở thành thị.
• Thành phần dân tộc: Dân tộc chính ở Nhật Bản là người Ya-ma-tô, chiếm khoảng 98% dân số, ngoài ra còn có các dân tộc thiểu số như Riu-kiu và Ai-nu.
b. Cơ cấu dân số theo tuổi của Nhật Bản có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, với cả những tác động tích cực và tiêu cực:
Tiêu cực:
• Thiếu hụt lao động: Cơ cấu dân số già dẫn đến tình trạng thiếu hụt lao động, gây khó khăn cho việc duy trì và phát triển các ngành kinh tế.
• Tăng chi phí phúc lợi xã hội: Tỷ lệ người cao tuổi tăng cao gây áp lực lên hệ thống an sinh xã hội, đặc biệt là chi phí y tế và lương hưu.
• Thay đổi cơ cấu tiêu dùng: Dân số già dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu tiêu dùng, giảm nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ dành cho trẻ em và thanh thiếu niên, đồng thời tăng nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dịch vụ dành cho người cao tuổi.
• Ảnh hưởng đến an ninh xã hội: Tình trạng già hóa dân số có thể gây ra những vấn đề xã hội như gia tăng tình trạng cô đơn, trầm cảm ở người cao tuổi.
• Giảm khả năng chi tiêu cho quốc phòng: Áp lực về kinh tế và hệ thống an sinh xã hội có thể làm giảm khả năng chi tiêu cho quốc phòng và an ninh.
Tuy nhiên, cũng có một số khía cạnh tích cực:
• Nâng cao năng suất lao động: Nếu được đầu tư thích hợp, người lao động cao tuổi có thể trở thành nguồn lao động chất lượng cao, giàu kinh nghiệm, kỹ năng và gắn kết hơn với công việc, dẫn đến năng suất lao động cao hơn.
• Thúc đẩy phát triển công nghệ: Thiếu hụt lao động và áp lực lên hệ thống dịch vụ công thúc đẩy quá trình nghiên cứu, ứng dụng thành tựu công nghệ, đặc biệt là tự động hóa và trí tuệ nhân tạo (AI), để đáp ứng nhu cầu của người cao tuổi và cải thiện năng suất kinh tế.
Các đặc điểm nổi bật của vùng kinh tế Trung ương và Viễn Đông của Liên bang Nga:
Vùng Kinh tế Trung ương:
• Vị trí: Nằm ở trung tâm phần lãnh thổ thuộc châu Âu của Liên bang Nga.
• Diện tích và dân số: Chiếm khoảng 3% diện tích và 20% dân số cả nước.
• Kinh tế:
◦ Là vùng kinh tế phát triển nhất, đóng góp hơn 1/3 GDP của cả nước.
◦ Công nghiệp phát triển với các ngành chế tạo máy, hóa chất và dệt may.
◦ Nông nghiệp nổi bật với cây lanh, khoai tây, rau và bò sữa.
◦ Có sân bay quốc tế lớn Đô-mô-đê-đô-vô và trung tâm du lịch quan trọng Mát-xcơ-va.
◦ Các trung tâm công nghiệp lớn: Mát-xcơ-va, Ni-giơ-nhi Nô-gô-rốt.
Vùng Kinh tế Viễn Đông:
• Vị trí: Nằm trên bờ biển Thái Bình Dương, kéo dài từ eo biển Bê-rinh đến phía bắc bán đảo Triều Tiên, phía tây giáp vùng Đông Xi-bia.
• Diện tích và dân số: Chiếm gần 40% diện tích nhưng chỉ có 6% dân số cả nước.
• Kinh tế:
◦ Giàu tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là than và gỗ.
◦ Các ngành kinh tế chủ yếu: khai khoáng, khai thác gỗ, đánh bắt và chế biến hải sản, đóng tàu, cơ khí.
◦ Có các cảng biển lớn như Vla-đi-vô-xtốc, Ma-ga-đan.
◦ Là vùng hội nhập vào khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
◦ Trung tâm công nghiệp lớn: Vla-đi-vô-xtốc.
Nhật Bản duy trì được vị thế cường quốc kinh tế trên thế giới nhờ các yếu tố sau:
• Sự thành công của công cuộc tái thiết và phát triển kinh tế: Sau chiến tranh, Nhật Bản đã có những cải cách quan trọng để phát triển kinh tế.
• Cơ cấu GDP hợp lý:
◦ Dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất (gần 70%) trong GDP.
◦ Nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ nhất (chỉ khoảng 1%).
• Nền kinh tế phát triển ở trình độ cao: Các ngành kinh tế của Nhật Bản ứng dụng nhiều thành tựu khoa học - công nghệ.
• Tập trung phát triển kinh tế số: Nhật Bản chú trọng phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ liên quan đến rô-bốt, trí tuệ nhân tạo, công nghệ thực tế ảo.
Những đặc điểm dân cư của Nhật Bản:
• Dân số: Nhật Bản là một nước đông dân, với 126,2 triệu người vào năm 2020. Tuy nhiên, tỷ lệ gia tăng dân số của Nhật Bản thấp và có xu hướng giảm.
• Cơ cấu dân số: Dân số Nhật Bản đang già hóa. Năm 2020, số dân ở nhóm 0-14 tuổi chiếm 12%, số dân ở nhóm từ 65 tuổi trở lên chiếm 29%. Tuổi thọ trung bình của người Nhật Bản cao nhất thế giới, đạt 84 tuổi vào năm 2020.
• Phân bố dân cư: Mật độ dân số trung bình của Nhật Bản là khoảng 228 người/km2, nhưng dân cư phân bố không đều. Tỷ lệ dân thành thị cao và tăng nhanh, nhiều đô thị nối với nhau tạo thành dải đô thị như Ô-xa-ca, Kô-bê, Tô-ky-ô.
• Thành phần dân tộc và tôn giáo: Dân tộc chính ở Nhật Bản là Ya-ma-tô (98% dân số), ngoài ra còn có các dân tộc thiểu số như Riu-kiu, Ai-nu. Tôn giáo chính là đạo Shin-tô và đạo Phật.
Cơ cấu dân số có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội, thể hiện qua những khía cạnh sau:
• Ảnh hưởng tích cực:
◦ Dân số đông:
◦ Nguồn lao động dồi dào, đặc biệt quan trọng với các ngành cần nhiều lao động, giúp thu hút đầu tư nước ngoài.
◦ Thị trường tiêu thụ lớn, thúc đẩy sản xuất và phát triển kinh tế.
◦ Dân số trẻ:
◦ Năng động, sáng tạo, dễ tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật.
◦ Tỷ lệ người phụ thuộc ít hơn, giúp nâng cao chất lượng đời sống.
◦ Cơ cấu dân số vàng:
◦ Lực lượng lao động dồi dào tạo điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế.
• Ảnh hưởng tiêu cực:
◦ Dân số tăng nhanh:
◦ Tạo áp lực lớn lên kinh tế, xã hội và môi trường.
◦ Gây khó khăn cho tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
◦ Tăng tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm.
◦ Phân bố dân cư không hợp lý gây khó khăn cho việc sử dụng và khai thác tài nguyên.
◦ Chất lượng cuộc sống chậm cải thiện:
◦ GDP bình quân đầu người còn thấp.
◦ Các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa gặp nhiều khó khăn, đặc biệt ở vùng núi.
◦ Áp lực lên tài nguyên và môi trường:
◦ Dân số đông và mật độ dân số cao gây sức ép lên tài nguyên thiên nhiên.
◦ Gây ra cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường.
◦ Dân số già hóa:
◦ Thiếu hụt nguồn lao động trẻ, đặc biệt trong các ngành đòi hỏi nhiều lao động.
◦ Chi phí lớn cho phúc lợi xã hội và y tế cho người già.
◦ Nguy cơ suy giảm dân số.
Địa hình Trung Quốc có những đặc điểm sau:
• Địa hình đa dạng, phức tạp, chủ yếu là đồi núi, sơn nguyên và cao nguyên.
• Địa hình cao ở phía Tây và thấp dần về phía Đông.
• Địa hình có sự phân hóa giữa miền Đông và miền Tây, lấy kinh tuyến 105°Đ làm ranh giới.
◦ Miền Đông: Chủ yếu là đồng bằng và đồi núi thấp. Các đồng bằng châu thổ như Đông Bắc, Hoa Bắc, Hoa Trung và Hoa Nam có đất phù sa màu mỡ.
◦ Miền Tây: Nhiều dãy núi và sơn nguyên cao, đồ sộ xen lẫn các bồn địa và cao nguyên, còn có nhiều hoang mạc lớn. Địa hình hiểm trở và chia cắt mạnh, chủ yếu là đất xám hoang mạc và bán hoang mạc.
Đất đai Trung Quốc có đặc điểm khác nhau giữa miền Đông và miền Tây:
• Miền Đông: Đất phù sa màu mỡ ở các đồng bằng châu thổ, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
• Miền Tây: Đất khô cằn, chủ yếu là đất xám hoang mạc và bán hoang mạc, ít thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.