DƯƠNG THỊ CHUYỀN

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của DƯƠNG THỊ CHUYỀN
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

a. Đặc điểm dân cư Nhật Bản:

  • Dân số đông (~125 triệu người) nhưng đang giảm dần do tỉ lệ sinh thấp.
  • Mật độ dân số cao, chủ yếu tập trung ở các đô thị ven biển (Tokyo, Osaka, Nagoya…).
  • Cơ cấu dân số già: Trên 28% dân số từ 65 tuổi trở lên – thuộc nhóm già nhất thế giới.
  • Tuổi thọ cao, trung bình khoảng 84 tuổi.
  • Phân bố dân cư không đều, vùng núi và nông thôn thưa dân.


b. Ảnh hưởng của cơ cấu dân số theo tuổi đến phát triển kinh tế – xã hội:

Tích cực:

  • Lao động có trình độ cao, kỷ luật tốt.
  • Thúc đẩy đổi mới công nghệ, tự động hóa để bù thiếu lao động trẻ.

Tiêu cực:

  • Thiếu lao động trẻ, ảnh hưởng sản xuất.
  • Gánh nặng an sinh xã hội tăng (y tế, hưu trí…).
  • Sức mua giảm, ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
  • Áp lực lên thế hệ trẻ về tài chính và chăm sóc người già.


1. Vùng kinh tế Trung ương:

  • Vị trí: Nằm ở phía Tây, là trung tâm chính trị, kinh tế – xã hội của cả nước.
  • Trung tâm lớn: Thủ đô Mát-xcơ-va – đầu mối giao thông, tài chính, văn hóa lớn nhất.
  • Kinh tế phát triển toàn diện: Công nghiệp (luyện kim, cơ khí, điện tử), dịch vụ, thương mại, tài chính.
  • Trình độ công nghệ cao, thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
  • Dân cư đông, trình độ lao động cao.


2. Vùng kinh tế Viễn Đông:

  • Vị trí: Phía Đông nước Nga, giáp Thái Bình Dương, gần Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc.
  • Tài nguyên phong phú: Rừng, khoáng sản (than, vàng, kim loại quý), thủy sản.
  • Kinh tế đang phát triển: Khai thác tài nguyên, cảng biển, đánh bắt và chế biến hải sản.
  • Dân cư thưa thớt, cơ sở hạ tầng còn hạn chế.
  • Có ý nghĩa chiến lược về quốc phòng và giao thương với châu Á – Thái Bình Dương


  • Dân số khoảng 125 triệu người, mật độ cao.
  • Tập trung chủ yếu ở các đô thị ven biển như Tokyo, Osaka.
  • Dân số già: Trên 28% là người từ 65 tuổi trở lên.
  • Tỉ lệ sinh thấp, tuổi thọ cao, dân số đang giảm.

Ảnh hưởng của cơ cấu dân số đến kinh tế – xã hội:

Tích cực:

  • Lực lượng lao động chất lượng cao.
  • Thúc đẩy phát triển công nghệ, tự động hóa.

Tiêu cực:

  • Thiếu lao động trẻ.
  • Gánh nặng an sinh xã hội tăng.
  • Tiêu dùng nội địa giảm, kinh tế chậm lại.


Địa hình:

  • Cao ở phía Tây, thấp dần về phía Đông: Địa hình Trung Quốc có sự phân bậc rõ rệt từ cao nguyên, núi ở phía tây đến đồng bằng, châu thổ ở phía đông. Đây là một đặc điểm nổi bật.
  • Các khu vực địa hình chính:
    • Phía Tây và Tây Nam: Gồm các cao nguyên (Tây Tạng, Thanh Hải), núi cao hiểm trở (Himalaya, Côn Lôn, Thiên Sơn), có nhiều đỉnh núi trên 7.000m (đỉnh Everest là cao nhất thế giới).
    • Trung tâm: Các bồn địa lớn như Tân Cương, Nội Mông với địa hình bán khô hạn, hoang mạc (sa mạc Taklamakan, Gobi).
    • Phía Đông: Là các đồng bằng lớn như Hoa Bắc, Hoa Trung, Hoa Nam, châu thổ sông Trường Giang và sông Hoàng Hà – khu vực tập trung dân cư đông đúc, thuận lợi cho nông nghiệp.

2. Đất đai:

  • Đa dạng và phân hóa theo vùng:
    • Đất phù sa màu mỡ ở đồng bằng phía Đông: Rất thích hợp cho trồng lúa nước, hoa màu.
    • Đất hoang mạc và bán hoang mạc ở phía Bắc và Tây Bắc: Khó canh tác, chủ yếu chăn nuôi du mục.
    • Đất đỏ, đất feralit ở vùng đồi núi phía Nam: Phát triển cây công nghiệp và lâm nghiệp.
  • Diện tích đất canh tác chiếm khoảng 10% diện tích lãnh thổ, nhưng nhờ áp dụng kỹ thuật thâm canh cao nên vẫn đảm bảo sản lượng lớn.

Kết luận:

Địa hình Trung Quốc rất đa dạng, có sự phân bậc rõ ràng từ Tây sang Đông. Đất đai phong phú nhưng không phân bố đều, tạo nên sự khác biệt về điều kiện sản xuất và sinh hoạt giữa các vùng.


Trục hoành (Ox): Thể hiện các năm (2000, 2010)
Trục tung (Oy): Thể hiện giá trị GDP (tính theo tỉ USD), chọn đơn vị phù hợp (ví dụ: mỗi nấc 1.000 tỉ USD)
Cột năm 2000: cao khoảng 1.211,3 đơn vị
Cột năm 2010: cao khoảng 6.087,2 đơn vị

(Nếu bạn muốn, mình có thể tạo biểu đồ minh họa.)


b. Nhận xét về sự thay đổi quy mô GDP của Trung Quốc giai đoạn 2000 – 2010:

  • GDP của Trung Quốc tăng mạnh: Từ 1.211,3 tỉ USD năm 2000 lên 6.087,2 tỉ USD năm 2010.
  • Tốc độ tăng trưởng ấn tượng: GDP gấp khoảng 5 lần trong vòng 10 năm.
  • Cho thấy sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Trung Quốc trong giai đoạn đầu thế kỷ 21, đặc biệt là nhờ công nghiệp hóa, đô thị hóa và hội nhập kinh tế toàn cầu.


Trục hoành (Ox): Thể hiện các năm (2000, 2010)
Trục tung (Oy): Thể hiện giá trị GDP (tính theo tỉ USD), chọn đơn vị phù hợp (ví dụ: mỗi nấc 1.000 tỉ USD)
Cột năm 2000: cao khoảng 1.211,3 đơn vị
Cột năm 2010: cao khoảng 6.087,2 đơn vị

(Nếu bạn muốn, mình có thể tạo biểu đồ minh họa.)


b. Nhận xét về sự thay đổi quy mô GDP của Trung Quốc giai đoạn 2000 – 2010:

  • GDP của Trung Quốc tăng mạnh: Từ 1.211,3 tỉ USD năm 2000 lên 6.087,2 tỉ USD năm 2010.
  • Tốc độ tăng trưởng ấn tượng: GDP gấp khoảng 5 lần trong vòng 10 năm.
  • Cho thấy sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Trung Quốc trong giai đoạn đầu thế kỷ 21, đặc biệt là nhờ công nghiệp hóa, đô thị hóa và hội nhập kinh tế toàn cầu.