Hoàng Thị Hoài Anh

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Hoàng Thị Hoài Anh
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1

Bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của chính chúng ta. Môi trường thiên nhiên bao gồm các yếu tố tự nhiên như không khí, nước, đất đai, cây cối và động vật, tất cả đều có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự sống trên trái đất. Tuy nhiên, hiện nay, môi trường đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi các tác động tiêu cực từ hoạt động của con người. Ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, và suy thoái đất đai đang diễn ra ở mức báo động. Khói bụi từ các phương tiện giao thông, khí thải từ các nhà máy, và việc chặt phá rừng bừa bãi đã làm suy giảm chất lượng môi trường sống. Ngoài ra, biến đổi khí hậu, thiên tai, và các hiện tượng khí hậu cực đoan cũng đang gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này là do con người chưa có ý thức bảo vệ môi trường, chưa áp dụng các biện pháp tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ thiên nhiên. Hậu quả là bị ô nhiễm môi trường không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe con người mà còn đe dọa đến sự sống của nhiều loài động vật và hệ sinh thái tự nhiên. Nếu không có những hành động cụ thể và kịp thời, môi trường sẽ ngày càng bị tàn phá, ảnh hưởng đến cuộc sống của các thế hệ tương lai. Vì vậy, việc bảo vệ môi trường là một nhiệm vụ cấp bách và quan trọng, đòi hỏi sự chung tay của mỗi cá nhân, cộng đồng và chính phủ. Vậy nên chúng ta hãy bắt đầu từ những hành động nhỏ như giảm thiểu rác thải, tiết kiệm năng lượng, và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên để đảm bảo một môi trường sống trong lành, bền vững cho chúng ta và thế hệ mai sau.

Câu 2

Thơ ca luôn được xem là tiếng nói tinh tế và sâu sắc nhất của tâm hồn con người. nơi cảm xúc và suy tư được chắt lọc thành những ngôn từ đầy hình ảnh và ý nghĩa. như nhà phê bình hoài thanh từng nhận định: "thơ là tiếng nói đầu tiên, là tiếng nói thứ nhất của con tim" mỗi bài thơ là một bản giao hưởng của ngôn từ mang trong mình không chỉ là vẻ đẹp của hình ảnh, nhịp điệu mà còn chứa đựng những triết lý sâu xa về cuộc đời. khi ta so sánh bài nhàn của Nguyễn bỉnh khuyeen với thu vịnh của Nguyễn khuyến chúng ta không chỉ thấy được sự đa dạng trong cách cảm nhận và biểu đạt của từng nhà thơ, mà còn hiểu rõ hơn về những giá trị nhân sinh mà họ muốn gửi gắm qua từng vần thơ. cả hai tác phẩm dù mang trong mình những âm hưởng và sắc thái riêng biệt đều góp phần làm phong phú thêm cho bức tranh thi ca của nền văn học nước nhà.

Cả hai bài thơ nhàn và thu vịnh đều khắc họa hình tượng người ẩn sĩ – những con người chọn cách “độc thiện kỳ thân”, rút lui khỏi vòng xoáy danh lợi để giữ gìn cốt cách thanh cao giữa thời cuộc rối ren. Họ không phải là những kẻ trốn tránh thực tại, mà là những bậc trí sĩ biết tự bảo vệ phẩm giá, tìm đến thiên nhiên như một cách giữ trọn tâm hồn và lý tưởng sống.

Trong “Nhàn”, Nguyễn Bỉnh Khiêm hiện lên như một bậc ẩn sĩ an trú giữa thiên nhiên thanh bình. Hình ảnh “một mai, một cuốc, một cần câu” gợi cuộc sống lao động giản dị nhưng đầy mãn nguyện. Câu thơ “Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ / Người khôn người đến chốn lao xao” thể hiện triết lý ngược đời đầy bản lĩnh: ông chấp nhận mình “dại” để giữ lấy sự thanh thản, còn người đời mải mê tranh danh đoạt lợi thì lại là “khôn”. Ẩn sĩ trong thơ ông không chỉ sống gần thiên nhiên mà còn hoà làm một với nó: “Thu ăn măng trúc, đông ăn giá / Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”. Mỗi mùa có một niềm vui bình dị riêng, gắn bó với thiên nhiên như một phần tất yếu. Đặc biệt, hai câu cuối: “Rượu đến bóng cây ta hãy uống / Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao” thể hiện rõ sự siêu thoát: coi công danh như mây khói, phú quý như giấc mộng thoảng qua. Người ẩn sĩ ở đây hiện lên với phong thái ung dung, triết lý sống “an bần lạc đạo”, chọn lánh đời nhưng không bi quan, buông xuôi mà là sống đúng với đạo trời và lòng mình.

Trái với sự thanh thản của Nguyễn Bỉnh Khiêm, người ẩn sĩ trong “Thu vịnh” của Nguyễn Khuyến lại mang nặng tâm sự u hoài, dằn vặt. Bài thơ mở đầu bằng một bức tranh thu thanh sạch, yên ả: “Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao / Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu”. Thiên nhiên trong thơ ông đẹp một cách cổ điển, nhã nhặn, tĩnh lặng như tâm hồn nhà thơ. Tuy nhiên, đằng sau vẻ đẹp ấy là nỗi buồn sâu kín: “Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái / Một tiếng trên không ngỗng nước nào?”. Những hình ảnh ấy gợi cảm giác hoài niệm, tiếc nuối và xa vắng. Đỉnh điểm của nỗi niềm được thể hiện trong hai câu kết: “Nhân hứng cũng vừa toan cất bút / Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào”. Ở đây, Nguyễn Khuyến tự dằn vặt với chính mình, thấy hổ thẹn trước Đào Tiềm – người ẩn sĩ Trung Hoa suốt đời giữ khí tiết. Dường như ông mang một nỗi ân hận sâu sắc vì đã từng làm quan dưới triều đình tay sai, không cứu nổi nước, không giúp được dân.

Sự tương đồng trong hình tượng ẩn sĩ ở hai bài thơ xuất phát từ việc cả hai tác giả đều là bậc trí thức sống trong thời kỳ đất nước rối ren, quyền thần thao túng, đạo đức suy vi. Họ cùng lựa chọn lánh đời để giữ khí tiết, để không bị cuốn vào vòng danh lợi đục ngầu. Tuy nhiên, điểm khác biệt rõ nét nằm ở tâm thế sáng tácphong cách riêng của mỗi người: Nguyễn Bỉnh Khiêm với triết lý nhàn đạt, ung dung, siêu thoát – còn Nguyễn Khuyến lại mang tâm thế đau đáu, bất lực, trăn trở trước vận mệnh dân tộc. Phong cách Nguyễn Bỉnh Khiêm thiên về triết lý, biểu tượng; còn Nguyễn Khuyến lại thiên về tả thực, gợi cảm xúc sâu lắng

“Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm và “Thu vịnh” của Nguyễn Khuyến đều là những áng thơ kiệt xuất, khắc họa thành công hình tượng người ẩn sĩ thanh cao giữa thời cuộc đảo điên. Dù cùng lựa chọn lối sống xa lánh danh lợi, tìm về với thiên nhiên, nhưng mỗi tác giả lại mang một tâm thế riêng: một người ung dung, siêu thoát; một người trăn trở, day dứt. Chính sự khác biệt ấy đã tạo nên chiều sâu nhân văn và bản sắc nghệ thuật độc đáo cho mỗi bài thơ, đồng thời góp phần khẳng định vẻ đẹp nhân cách và tư tưởng của tầng lớp trí thức Việt Nam xưa. Qua đó, ta thêm trân trọng những giá trị đạo đức truyền thống và càng thấm thía ý nghĩa của việc giữ gìn nhân cách giữa dòng đời nhiều biến động


Câu 1

Theo bài viết trên, hiện tượng tiếc thương sinh thái là nỗi đau khổ trước những mất mát về sinh thái mà con người hoặc là đã trải qua, hoặc là tin rằng đang ở phía trước.

Câu 2

Bài viết trình bày thông tin theo trình tự diễn giải - phân tích

Câu 3

Tác giả đã sử dụng các bằng chứng khoa học là bài viết của Ashlee Cunsolo và Neville R. Ellis; khảo sát của Caroline Hickman và cộng sự và bằng chứng thực tiễn cảm xúc của người Inuit, nông dân Australia, người bản địa Amazon

Câu 4.

Tác giả tiếp cận vấn đề biến đổi khí hậu theo góc nhìn tâm lí – xã hội, không chỉ cảnh báo về tác hại môi trường mà còn phân tích sâu sắc những tổn thương tinh thần của con người, từ đó giúp người đọc nhận thức toàn diện hơn về hậu quả của biến đổi khí hậu.

Câu 5.

Thông điệp sâu sắc nhất là: biến đổi khí hậu không chỉ tàn phá thiên nhiên mà còn gây tổn thương sâu sắc đến tâm hồn con người, đặc biệt là những ai gắn bó chặt chẽ với môi trường sống của mình